Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.45 KB, 131 trang )
Đồ án tốt nghiệp
Server, các th viện âm thanh hay hình ảnh phục vụ cho các ứng dụng đa truyền thông
(multimedia), các điểm cung cấp dịch vụ cho các ứng dụng chuyển mạch gói .v.v.
Các thiết bị truyền dẫn: Bao gồm các bộ hợp kênh (multiplexer-MUX), phân kênh
(Demultiplexerr - DEMUX), bộ tập trung, thiết bị kết nối liên mạng (InterWorking Unit IWU).
Các thiết bị chuyển mạch: làm nhiệm vụ chuyển mạch các cuộc nối bằng việc tác động
vào VCI/VPI. Chúng bao gồm nút nối xuyên (Cross-Connect) và nút chuyển mạch. Nút
chuyển mạch cũng có hai loại là nút chuyển mạch nối trực tiếp với thuê bao (có tiếp giáp
UNI và NNI), và các nút chuyển mạch nằm trong mạng đờng dài, các nút chuyển mạch
này chỉ có tiếp giáp NNI.
6.2- Cấu trúc mạng B-ISDN phân tầng và bố trí thiết bị
Mạng BISDN có cấu trúc phân tầng nh hình 6.1
- Mạng của ngời sử dụng (Customer Network - CN):
Thiết bị: thiết bị đầu cuối, các bộ tập trung, MUX/DEMUX, ATM-LAN và tổng đài cơ
quan PBX.
Mạng truy nhập B-ISDN (Broadband Access Network):
Thiết bị: Nút nối xuyên, nút chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn
Mạng báo hiệu SS7
82
Đồ án tốt nghiệp
Mạng quản lý TMN
Mạng ngời sử dụng
Nút nối xuyên
Nút chuyển mạch đờng dài
Thiết bị truyền dẫn
Nút nối xuyên
Nút chuyển mạch
Thiết bị truyền dẫn
Nút nối xuyên
Nút chuyển mạch
Thiết bị truyền dẫn
ATM-LAN
ATM PBX
Thiết bị truyền dẫn
Thiết bị cuối
Thiết bị cung cấp dịch vụ
Mạng truy nhập
ATM
Mạng trung kế
Mạng đờng dài
Hình 6.1: Mô hình tổng quan mạng ATM
Page 83 of 131
Đồ án tốt nghiệp
- Mạng đờng dài (Back-bone Network): mạng truy nhập và mạng đờng dài cũng không
liên kết trực tiếp với nhau mà thông qua hệ thống mạng trung kế (Trunk Network) hay
còn gọi là Tandem.
Thiết bị: Nút nói xuyên, nút chuyển mạch, đờng dài, thiết bị truyền dẫn
Hệ thống mạng trung kế (Trunk Network):
Thiết bị: Nút nối xuyên, nút chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn
- Mạng quản lý (Telecommunication Management Network - TMN): Là mạng riêng nối
với tất cả các nút chuyển mạch và truyền dẫn để làm các chức năng giám sát, vận hành,
quản lý, bảo dỡng (OAM). TMN giám sát và nhận các thông tin về trạng thái của tất cả
các khâu trong B-ISDN, từ các nút chuyển mạch, các nút nối xuyên cho đến hệ thống
truyền dẫn .v.v.
- Mạng báo hiệu: Trong B-ISDN, mạng báo hiệu không chỉ có nhiệm vụ thiết lập, duy trì,
hủy bỏ các cuộc nối và truyền các thông tin về cuộc nối mà còn có tác dụng là phần trung
gian nối các điểm điều khiển dịch vụ để tạo thành các dịch vụ thông minh. Sự kết hợp
giữa mạng báo hiệu với các nút điều khiển dịch vụ này tạo nên một khái niệm mạng hoàn
toàn mới là mạng thông minh IN (Intelligent Network). Mạng IN đóng vai trò ngày càng
84
Đồ án tốt nghiệp
quan trọng trong B-ISDN vì nó cho phép đa B-ISDN trở thành một mạng đa năng, dễ đợc
ngời sử dụng chấp nhận.
6.3- Quá trình truyền tin trong mạng ATM
Các
thủ
tục
lớp
trên
TCP/IP,
Frame
relay ..
SSCS
CPCS
SAR
ATM
TC
PM
Các
thủ
tục
lớp
trên
TCP/IP,
Frame
relay ..
SSCS
CPCS
SAR
ATM
TC
PM
T
T
C
C
Page 85 of 131
Đồ án tốt nghiệp
P
P
M M
Q29 SS7
31
SSC
SSCS
S
CPC CPC
S
SA
S
SAR
R
AT
AT
M
TC
PM
TC
PM
PC-a
PC-b
S
AAL5
Lớp vật lý
AAL5
Lớp vật lý
PC-a
PC-a
C
S
C
Hình 6.2 : Cách ghép nỗi và phơng thức truyền thông tin của các thiết bị trong mạng
86
Đồ án tốt nghiệp
Giả sử có hai thiết bị đầu cuối máy tính PC-a và PC-b trao đổi với nhau. PC-a khi đến
chuyển mạch S còn phải qua một bộ tập chung C (C ở đây cũng có thể là MUX hoặc bộ
nối xuyên). Nh vậy số liệu của PC-a cùng với các kênh thông tin khác đợc tập trung
thành một kênh vật lý duy nhất tại C, kênh này lại đợc tách ra thành từng kênh của từng
cuộc nối riêng lẻ và đợc chuyển mạch tại S, từ S thông tin đợc truyền tới PC-b (nh hình
vẽ)
6.4- Chuyển mạch ATM
Chuyển mạch ATM có chức năng phân phối mỗi tế bào tới nơi nhận tơng ứng, phù hợp
với VPI/VCI, là nơi truyền thông tinh phần tiêu đề đối với mỗi kênh. Điều đó có nghĩa là,
các tế bào đợc đa vào hệ thống chuyển mạch ATM để khôi phục bảng chuyển đổi địa chỉ
bằng những phơng tiện phần cứng phù hợp với giá trị VCI/VPI và sau đó địa chỉ của cổng
ra đợc lựa chọn một cách tự dộng. Đồng thời các giá trị VCI/VPI đợc chuyển đổi thành
những giá trị mới cho quá trình xử lý tiếp theo. Các đặc trng của chuyển mạch ATM thể
hiện ở độ trễ tế bào thông qua việc sử dụng kỹ thuật tự định tuyến cuả phần cứng, và có
thể hỗ trợ dễ dàng cho truyền thông đa phơng tiện, sử dụng tiếng nói và hình ảnh. Về đáp
ứng dịch vụ, tuỳ yêu cầu dịch vụ và chuyển mạch ATM có các cách tổ chức các phần tử
chuyển mạch khách nhau cho phù hợp.
Xem xét một số yếu tố trong chuyển mạch ATM
6.4.1.Loại phần tử chuyển mạch
Đây là một trong các yếu tố quan trọng của chuyển mạch. Nó quyết định cách
thức hoạt động của chuyển mạch. Các vấn đề phải quan tâm là :
- Chuyển mạch loại nào : Chuyển mạch chặn, chuyển mạch vòng..
- Mạng topo của chuyển mạch này là mạng gì: Mạng thanh ngang, mạng
Banyan, mạng sắp xếp..
- Bộ đệm (vị trí đặt, kích thớc, tốc độ ghi đọc bộ đệm.).
Xem xét một số loại phần tử chuyển mạch:
Bảng 6.1:
Chuyển
mạch kiểu ma
trận
Chuyể
n mạch kiểu
Bus
Page 87 of 131
Chuyể
n mạch kiểu
vòng
Chuyển
mạch kiểu bộ
đệm
dùng
chung
Đồ án tốt nghiệp
Nguyên
lý
chuyển
mạch
Yêu cầu
bộ đệm
Trễ
sử
đệm
Hiệu quả
dụng bộ
Điều
khiển bộ đệm
Hiệu suất
sử dụng
Tốc độ sử
lý trong
Theo
không gian
Theo
thời gian
Có
Lớn
nhất
Có
Theo thời
gian
Không
Phụ
thuộc quá
trình truyền
Phụ
thuộc quá
trình truyền
Thờng
Có
Thờng
Thờng
hoặc thấp
Tuỳ vị
trí bộ đệm
0,58
1
Bằng
tốc độ dòng
dữ liệu
Theo
thời gian
Phụ thuộc
quá
trình
truyền
Cao
Phức
Rất phức
tạp
tạp
1
1
Bằng
tốc độ dòng
dữ liệu
Bằng
tốc độ dòng
dữ liệu
Nhạy
Nhạy
Không
cảm với lu lcảm
xác định
ợng bùng nổ
Hiệu quả
sử dụng đờng
<=1
truyền
6.4.2.Cấu trúc của phần tử chuyển mạch
Không
xác định
1
Thấp hơn
tốc độ dòng dữ
liệu
Không
Có thể
>1
Phần tử chuyểnmạch quyết định nhiều yếu tố : tốc độ trễ chuyển mạch, số tầng
trong chuyển mạch Ta có thể căn cứ vào yêu cầu tham số chất lợng dịch vụ mà xét:
Cấu trúc phân tử chuyển mạch: Cấu trúc chuyển mạch kiểu ma trận (sử dụng
đệm đầu vào hay đầu ra tại điểm chuyển mạch), cấu trúc bus, cấu trúc vòng, cấu trúc
bộ nhớ dùng chung. Mỗi cấu trúc này có u và nhợc điểm riêng.
Tốc độ của các phần tử chuyển mạch đó: nó có thể nhận dòng số liệu với tốc độ
bao nhiêu (ví dụ tốc độ 150Mbps hay 620Mbps). Tất nhiên tốc độ của phần tử chuyển
mạch càng cao thì tốc độ của dòng số liệu có thể qua chuyển mạch càng cao.
Tỷ lệ lỗi và trễ của các phần tử chuyển mạch đối với các loại dịch vụ tại các điểm
chuyển mạch.
88
Đồ án tốt nghiệp
Kích thớc của các phần tử chuyển mạch: số đầu ra và đầu vào của chúng, Nếu
kích thớc của chúng càng lớn thì số tầng trong chuyển mạch càng nhỏ và sẽ ảnh hởng
lớn trong các chuyển mạch nghẽn. Thờng kích thớc các phần tử chuyển mạch tơng đối
nhỏ, ví dụ 8x8 hay 16x16.
6.4.3.Bộ đệm
Bộ đệm đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chuyển mạch, nó là nhân
tố quyết định độ tổn thất tế bào, tỷ lệ lỗi trong hầu hết các chuyển mạch.
Các yếu tố xem xét:
Vị trí đặt bộ đệm: đầu vào đầu ra, dùng chung hay kết hợp giữa các vị trí trên.
Phơng thức ghi đọc bộ đệm.
Tốc độ ghi đọc bộ đệm.( chú ý tốc độ ghi đọc bộ đệm tại các vị trí khác nhau là khách
nhau).
Kích thớc bộ đệm
Trễ trong bộ đệm.
Ta có thể thấy chức năng bộ đệm qua phân tích sau:
Khi nghiên cứu chuyển mạch ATM ta có thể phân loại chuyển mạch thành nhiều loại
khác nhau. Tuy nhiên, theo bất kỳ phơng pháp phân loại nào thì trong hệ thống chuyển
mạch ATM vẫn có thể xảy ra hiện tợng xung đột khi hai hay nhiều tế bào cùng đến chung
một đích. Xung đột có thể là xung đột trong hoặc xung đột ngoài. Khi đó sẽ xảy ra mất tế
bào và không đảm bảo chất lợng dịch vụ.
Để giải quyết vấn đề này ta có hai phơng pháp sau:
Phơng pháp sử dụng chuyển mạch ATM không có bộ đệm : khi xảy ra xung đột thì cho
phép một tế bào đợc ra, còn các tế bào còn lại tiếp tục truyền trong chuyển mạch.
Phơng pháp sử dụng chuyển mạch có bộ đệm : Dùng bộ đệm để lu giữ các tế bào đợc
truyền đi.
Thực tế phơng pháp sử dụng bộ đệm đợc sử dụng trong hầu hết các chuyển mạch. Do đó,
chúng ta phải nghiên cứu kỹ vai trò của bộ đệm trong chuyển mạch ATM.
Đối với bộ đệm, chúng ta cần tìm hiểu cáca yếu tố sau: Vị trí đặt bộ đệm, kích thớc bộ
đệm. Với chuyển mạch nhất định và với bộ đệm nh đã chọn ta phải xem xét các tham số:
Page 89 of 131
Đồ án tốt nghiệp
xác suất trạng thái bộ đệm, tỷ lệ tổn thất tế bào, độ trễ trung bình, trễ thay đổi, loại dịch
vụ. Tất cả các yếu tố trên đều ảnh hởng lẫn nhau. Ví dụ chúng ta tăng dòng lu lợng số
liệu qua một nút chuyển mạch thì dể đảm bảo chất lợng dịch vụ ta phải tăng kích thớc bộ
đệm hoặc tăng tốc độ ghi đọc bộ đệm Sau đây ta sẽ tìm hiểu từng yếu tố:
Điều đầu tiên phải xác định là ta phải xem dịch vụ ở đây là dịch vụ nào, một hay nhiều
dịch vụ, tóc độ dịch vụ là bao nhiêu, yêu cầu chất lợng dịch vụ thế nào, từ đó có các yêu
cầu kỹ thuật: tỷ lệ mất gói, yêu cầu trễ trung bình, tốc độ, từ đó có thể tìm đợc cấu trúc
chuyển mạch thích hợp.
Một số loại dịch vụ yêu cầu CLR rất nhỏ, khoảng 10 -9 (khoảng 1s trong 32 năm) trong
khi một số dịch vụ khác (nh tiếng nói) chỉ yêu cầu CLR là 10-3 . Một số dịch vụ yêu cầu
thời gian thực, số khác lại không. Có loại dịch vụ yêu cầu tốc độ khá lớn nhng có loại yêu
cầu tốc độ nhỏ (nếu có nhiều dịch vụ yêu cầu tốc độ nhỏ xảy ra cùng một lúc sẽ dẫn đến
có nhiều đờng truyền yêu cầu thiết lập, khó khăn cho việc thiết lập đờng truyền, quản lý).
Với mỗi loại dịch vụ sẽ có kích thớc bộ đệm phù hợp. Ví dụ: nếu dịch vụ yêu cầu CLR
nhỏ thì ta phải tăng kích thớc bộ đệm.
90
Đồ án tốt nghiệp
Chuyển mạch không sử dụng bộ đệm
Page 91 of 131
Đồ án tốt nghiệp
Tại thời đểm bắt đầu của một chu kỳ, tất cả các
cổng vào có tế bào sẽ cùng một lúc đa yêu
cầu tới tầng chuyển mạch thứ nhất.Tại mỗi
tầng, các yêu cầu này sẽ đợc gửi tới tầng
tiếp theo (theo đờng do bảng định tuyến xác
định). Nếu 2 hay nhiều yêu cầu phải đi qua
cùng một đờng thì khi đó xảy ra xung đột.
Lúc đó một yêu cầu đợc chọn và các yêu
cầu khác bị từ chối. Nếu yêu cầu đi tới cổng
đích thành công thì sẽ có tín hiệu thành
công báo trở lại cổng vào ban đầu. Nếu
không thì cũng có tín hiệu không thành
công báo trở về. Khi đó, đờng nối đợc thiết
lập từ cổng vào đến cổng đích. Sau đó các
tế bào dữ kiệu sẽ đợc chuyển thẳng trên đờng đó từ cổng vào đến cổng đích. Sau khi
đã truyền xong, đờng nối đợc huỷ bỏ cho
các cuộc nối khác. Khi tốc độ dòng dữ liệu
qua chuyển mạch tăng thì khả năng để các
dòng số phải yêu cầu cùng đầu ra các phần
92