Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.45 KB, 131 trang )
Đồ án tốt nghiệp
Chuyển mạch dùng bộ đệm đợc sử dụng trong
hầu hết cácchuyển mạch ATM hiện nay, mục
đích chính là làm giảm tỷ lệ tổn thất tế bào.
Các tế bào cha đợc truyền đi sẽ đợc lu giữ
vào bộ đệm. Do kích thớc bộ đệm giới hạn, dến
lúc nào đó bộ đệm sẽ đày và nó sẽ từ chối
nhận thêm tế bào. Lúcnày có thể sẽ mất tế
bào.
Rõ ràng là trừ vài loại chuyển mạch sử dụng phơng thức quay vòng tế bào(Nh chuyển
mạch trộn, loại đã đợc thiết kế không cần bộ đệm ) còn đối với hầu hết các chuyển mạch
khác việc s dụng bộ đệm sẽ làm tăng đáng kể tốc độ và độ tin cậy của chuyển mạch. Mức
độ tăng độ tin cậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó kích thớc bộ đệm là quan trọng
nhất.
Bảng 6.2
Hiệu suất sử dụng
Kích thớc bộ đệm
Tốc độ truy tìm bộ
Bộ đệm đầu vào
Thấp
Trung bình
2V
đệm
Tốc độ điều khiển
2NV
Trễ
Lớn
Tỷ lệ lỗi
Lớn
Độ nhạy cảm với lu lNhạy cảm
ợng không đồng nhất
Độ nhạy với lu lợng Nhạy cảm
94
Bộ đệm đầu ra
Cao
Lớn
Bộ đệm dùng chung
Cao
Nhỏ
(L+1)V
2V
(L+1)V
Nhỏ
Trung bình
2V
Nhỏ
Nhỏ
Không
Không
Nhạy cảm
Không
Đồ án tốt nghiệp
bùng nổ
Trong đó: V là tốc độ giao diện vào
L là số tế bào đợc phục vụ trong một khe thời gian
6.5.Yêu cầu thiết kế chuyển mạch ATM
6.5.1.Tốc độ phầntử chuyển mạch
Một kênh ATM gồm nhiều loại thông tin khác nhau nh thoại, số liệu,hình ảnh Vì
một nguồn tn sinh ra tế bào theo tốc độ dịch vụ cua nó nên tóc độ kênh cũng thay đổi
theo, do đó chuyển mạch ATM cũng phải có tốc độ phù hợp với từng loại hình dịch vụ.
Dịch vụ
Truyền số liệu(hớng liên kết)
Truyền số liệu (không liên kết)
Truyền văn bản, tài liệu
Điện thoại truyền hình / Hội nghị truyền hình
TV
Truyền hình phân giải cao
Tốc độ bit
1,5 - 130
1,5 130
1,5 45
1,5 130
30 130
130
Các dịch vụ cơ bản và tốc độ tơng ứng cua chúng
6.5.2 Trễ và tỷ lệ lỗi phần tử chuyển mạch
Trễ xử lý xảy ra tại các nút chuyển mạch đợc quyếtđịnh bởi cấu tạo vật lý ở mỗi
nút. Theo ITUT, độ trễ trung bình trong chuyển mạch phải nhỏ hơn 450às. Trong
ATM, giá trị này bé hơn do tốc độ xử lý đã tăng lên đáng kể.
Bảng 6.3. Tỷ lệ lỗi chấp nhận đợc đối với từng dịch vụ của mạng ATM
Dịch vụ
Thoại
Truyền số liệu
Truyền hình quảng bá
Âm thanh chất lợng cao
Xử lý, điều khiển từ xa
BER
10-7
10-7
10-6
10-5
10-5
PLR
10-3
10-6
10-8
10-7
10-3
6.5.3.Kích thớc phần tử chuyển mạch
Page 95 of 131
PIR
10-3
10-6
10-8
10-7
10-3
Trễ
25ms / 500ms
1000ms
1000ms
1000ms
1000ms
Đồ án tốt nghiệp
Kích thớc của chuyển mạch cũng ảnh hởng tới chất lợng dịch vụ của chuyển
mạch ATM. Kích thớc chuyển mạch ATM lại phụ thuộc vào phơng pháp chuyển mạch
có bộ đệm hay không.
Nếu chuyển mạch kích thớc nhỏ, ta có thể sử dụng phần tử chuyển mạch làm nhiệm vụ
chuyển mạch. Khi đó không phải xét đến các cấu trúc chuyển mạch phức tạpmà chỉ cần
sử dụng chuyển mạch thanh ngang là đợc. Khi kích thớc chuyển mạch tăng thì phải sử
dụng cấu trúc chuyển mạch nhiều tầng để giảm chi phí. Tuy nhiên, kich thớc chuyển
mạch càng tăng thì chuyển mạch sẽ gồm càng nhiều tầng và tế bào muốn đi tới cổng ra
yêu cầu sẽ phải đi qua nhiều phần tử chuyển mạch hơn, do đó dễ bị nghẽn hơn, tổn thất tế
bào lớn hơn và trễ của chuyển mạch là tổng của của trễ các phần tử tăng lên. điều này có
nghĩa là các tham số của chất lợng dịch vụ không đảm bảo các yêu cầu QoS, ảnh hởng
đến chất lợng dịch vụ của hệ thống.
6.5.4.Các yêu cầu chung cho chuyển mạch ATM
Một cơ cấu chuyển mạch ATM cần đợc đáp ứng những yêu cầu chung tối thiểu
sau:
Độ trễ chuyển mạch nhỏ hơn 0,4ms. Đối với dịch vụ tơng tác thời gian trễ giữa hai đầu
cuối phải nhỏ hơn 30ms.
Tỷ lệ mất mát tế bào phải nhỏ hơn 10-10 . Tại một nút chuyển mạch ATM, sự mất mát tế
bào có thể xảy ra ngay trong nội bộ trờng chuyển mạch, do có quá nhiều tế bào đồng thời
dến hàng đợi, nên hệ thống chuyển mạch không kịp xử lý trong cùng một lúc.
Trễ tế bào nhỏ: Đây là một yêu cầu nghiêm ngặt về mặt tốc độ của nút chuyển mạch. Trờng chuyển mạch cần phải có bộ đệm cao tốc, có cấu trúc xử lý phân tán, sử dụng các
kiến trúc đa xử lý. Điều kiện khối chuyển mạch phải thực hiện qua phần cứng và các vi
lệnh điều khiển đợc lập trình sẵn trên các vi mạch.
Dung lợng chuyển mạch mềm dẻo dễ thay đổi.
Các đầu ra khối chuyển mạch cần đạt tốc độ cao để đợc ghép vào các khung truyền dẫn
SDH (155Mbps, 622Mbps và 2,4 Gbps).
Đợc trang bị các chức năng để hỗ trợ các loại dịch vụ.
6.6.Tóm tắt
96
Đồ án tốt nghiệp
Chơng này tập chung vào cấu trúc thành phần, các thiết bị trong hệ thống chuyển mạch
ATM và đặc biệt là nút chuyển mạch ATM. Trong chuyển mạch ATM ta tập trung vào
các thành phần chính quan tâm và các yêu cầu cơ bản khi thiết kế một chuyển mạch
ATM.
Mục đích chính của chơng này là có các khái niệm cơ bản về một hệ thống chuyển mạch
phục vụ cho nghiên cứu và thiết kế hệ thống chuyển mạch.
Chơng VII
Thiết kế chức năng và môi trờng phần cứng cho chuyển mạch ATM
Từ cơ sỏ lý thuyết đã nghiên cứu về nguyên lý và các thần phần chuyển mạch ATM
ta có xây dựng cấu trúc chức năng và tổ chức phàn cứng cho hệ thống chuyển mạch
ATM. Cũng cần phải nói rằng phần tử chuyển mạch rất đa dạng nên ở đây chỉ tập chung
xây dựng sơ đồ chức năng và chọn lựa cấu trúc, các giao diện cho chuyển mạch ATM .
7.1-Thiết kế chức năng nút chuyển mạch ATM
7.1.1.Đặc điểm
Trong nút chuyển mạch ATM, phần tiêu đề của các tế bào đợc kiểm tra để chọn
đầu ra thích hợp. Tại đầu ra, tế bào ATM đợc nhận các giá trị VCI và VPI mới, nghĩa là
nó làm nhiệm vụ chuyển mạch cả VC và VP. Nút chuyển mạch trao đổi thông tin chặt
chẽ với mạng báo hiệu nằm ở lớp trên, do đó ngoài chức năng nằm ở lớp vật lý và lớp
ATM (có cấu trúc gần giống với bộ nối xuyên ), nó còn có một số chức năng ở lớp
trên.
7.1.2.Thiết kế sơ đồ khối chức năng lớp dới
Lớp vật lý
Nút chuyển mach có các chức năng ở lớp vật lý hoàn toàn giống với bộ nối xuyên
PM:
Chèn các thông tin đồng bộ ở đầu phát, thiết lập đồng bộ ở đầu thu.
Mã hoá đờng truyền ở đầu phát, giả mã đờng truyền ở đầu thu.
Biến đổi quang điện.
Truyền thông tin trên đờng truyền.
TC:
Page 97 of 131
Đồ án tốt nghiệp
Thêm vào hoặc lấy ra các gói không xác định để cho tốc độ truyền hữu ích phù hợp với
tốc độ truyền có sẵn của hệ truyền dẫn. Trao các tế bào mang thông tin vận hành, quản lý,
bảo dỡng(OAM) của lớp vật lý với mặt phẳng quản lý.
Tạo và kiểm tra trờng HEC(hecder error check) ở phần tiêu đề để chống lỗi truyền.
Nhận biết ranh giới các tế bào ở đầu thu. Mã hoá giả ngẫu nhiên (scrambling) để chống
nhiễu ở đầu phát, khôi phục lại trật tự trờng số liệu của tế bào ở đầu thu (descambling).
Đống gói các tế bào thành từng khung (ví dụ SONET/SDH) ở đàu phát, khôi phục dòng
tế bào đầu thu.
Phát/khôi phục các khung thông tin truyền.
Lớp ATM:
Ngoài chuyển mạch đờng ảo chuyển mạch ATM có chức năng chuyển mạch kênh ảo
VC.
Các số liệu nhận dạng đờng ảo VPI (Virtual Path Identifier) và kênh ảo VCI (Virtual Path
Identifier) ở đầu vào đợc xử lý và nhận giá trị mới ở đầu ra.
Tạo giá trị VPI, VCI
Thay đổi giá trị VPI, VCI
Tách tế bào thành các dòng VP, Hợp kênh các tế bào từ các VP, VC
VC riêng
khác nhau thành một luồng chung
Chèn/Tách các gói không xác định. Trao đổi thông
tin OAM với mặt phẳng quản lý
Kiểm tra HEC
Tạo mã chống lỗi HEC
Nhận biết ranh giới tế Scrambling
bào, descrambling
Khôi phục dòng tế bào Đóng gói tế bào thành
từ các khung thông tin
từng khung
Khôi phục các khung Phát các khung thông
thông tin truyền
tin truyền
Chèn thông tin đồng bộ. Chèn thông tin đồng bộ.
98
Đồ án tốt nghiệp
Lấy thông tin đồng bộ
Giải mã đờng truyền
Biến đổi quang điện
Thu thông tin
Lấy thông tin đồng bộ
Mã hoá đờng truyền
Biến đổi quang điện
Phát thông tin
Đầu vào
Đầu ra
Lớp ATM
TC
PM
Lớp vật lý
Page 99 of 131
Đồ án tốt nghiệp
7.1.3.Thiết kế sơ đồ khối chức năng lớp trên
Lớp con phụ thuộc
dịch vụ (SSCS)
CPCS
SAR
S-AAL
Phần phụ thuôcdịch vụ
Phần chung
Kênh truyền
Kênh truyền
Kiểm tra thứ tự truyền gói
Kiểm tra thứ tự truyền gói
Gửi thông báo lỗi tới mặt Gửi thông báo lỗi tới mặt
phẳng quản lý lớp
phẳng quản lý lớp
Truyền lại khi mất gói hay Truyền lại khi mất gói hay
chèn nhầm
chèn nhầm
Điều khiển luồng bằng cửa Điều khiển luồng bằng cửa
sổ trợt
100
sổ trợt
Đồ án tốt nghiệp
Duy trì cuộc nối
Duy trì cuộc nối
Rút lại số liệu tại chỗ
Rút lại số liệu tại chỗ
Thiết lập/ Giải phóng các Thiết lập/ Giải phóng các
cuộc nối SSCOP
cuộc nối SSCOP
Trao đổi thông tin trạng thái Trao đổi thông tin trạng thái
giữa hai điểm cuối
Phát hiện lỗi phần PCI
giữa hai điểm cuối
Phát hiện lỗi phần PCI
Truyền số liệu giữa hai thực Truyền số liệu giữa hai thực
thể cùng lớp
CPCS
thể cùng lớp
CPCS
SAR
SAR
Q293 (Báo hiệu tại UNI)
SS7 (Báo hiệu tại NNI)
ATM
ATM
Vật lý
Vật lý
Mạng báo hiệu
SSCS
AAL 5
Phần chung
Page 101 of 131
Đồ án tốt nghiệp
Các chức năng lớp AAL phải phục vụ cho các thủ tục báo hiệu tại giao diện UNI và NNI. Có hai hệ thống
báo hiệu khác nhau là hệ thốngbáo hiệu Q231dùng giữa ngời sử dụng và mạng tại tiếp giáp UNI và hệ
thống báo hiệu dùng giữa các nút mạng tại tiếp giáp NNI. Lớp AAL trong trờng này dùng riêng cho báo
hiệu đợc gọi là S-AAL (signalling-AAL). S-AAL lại đợc chia ra làm hai phần là một phần chung và một
phần phụ thuộc dịch vụ. Phần chung lại bao gồm hai lớp con là SAR và CPCS.
Phần chung
Sử dụng các chức năng của AAL5 do nó phù hợp với truyền các thông số (tốc độ cao, thời
gian trễ bé hơn, phần tiêu đề đơn giản )
102
Đồ án tốt nghiệp
Phần phụ thuộc dịch vụ:
Lớp con SSCS có nhiệm vụ truyền thong tin theo kiểu hớng liên kết bằng thủ tục SSCOP
(Service- Specific connection- Oriented Protocol). Bao gồm các chức năng sau:
Đảm bảo thứ tự truyền của các gói SSCOP.
Gửi các thông báo về lỗi tới mặt phẳng quản lý lớp.
Sửa lỗi bằng các thủ tục truyền lại: Trong trờng hợp mất gói hoặc chèn nhầm
Điều khiển luồng bằng phơng pháp cửa sổ trợt
Duy trì cuộc nối: Giữ cho hai thực thể cùng lớp tiếp tục liên hệ với nhau trong trờng hợp
chúng không trao đổi sô liệu trong một thời gian dài.
Rút lại số liệu tại chỗ: Cho các SDU có thể lấy lại đợc khi cha đợc gửi đi hoặc cha có trả
lời.
Quản lý liên kết: Có nhiệm vụ thiết lập hoặc giải phóng các cuộc nối SSCOP
Gửi các thông tin trạng thái: SSCOP ở đầu thu và đầu phát trao đổi các thông tin về trạng
thái thông qua chức năng này.
Phát hiện lỗi phần thông tin điều khiển thủ tục gói (Protocol control information- PCI).
Thực hiện truyền số liệu giữa hai thực thể cùng lớp.
7.2- Tổ chức phần cứng và chọn lựa phần tử cho thiết kế
chuyển mạch ATM
Một số phân tích:
Chuyển mạch ATM có chức năng phân phối mỗi tế bào tới nơi nhận tơng ứng, phù hợp
với VPI/VCI, là nơi truyền thông tinh phần tiêu đề đối với mỗi kênh. Điều đó có nghĩa là,
các tế bào đợc đa vào hệ thống chuyển mạch ATM để khôi phục bảng chuyển đổi địa chỉ
bằng những phơng tiện phần cứng phù hợp với giá trị VCI/VPI và sau đó địa chỉ của cổng
ra đợc lựa chọn một cách tự dộng. Đồng thời các giá trị VCI/VPI đợc chuyển đổi thành
những giá trị mới cho quá trình xử lý tiếp theo. Các đặc trng của chuyển mạch ATM thể
hiện ở độ trễ tế bào thông qua việc sử dụng kỹ thuật tự định tuyến cuả phần cứng, và có
thể hỗ trợ dễ dàng cho truyền thông đa phơng tiện, sử dụng tiếng nói và hình ảnh.
Những cầu đối với hệ thống chuyển mạch ATM là quá trình xử lý tế bào phải thực hiện
trên phạm vi 1ms/nut, trong trờng hợp xử lý thông tin có tốc độ bít không đổi CBR là 10Page 103 of 131
Đồ án tốt nghiệp
/nut, và trong trờng hợp xửlý thông tin có tốc độ bit thay đổiVBR tỉ lệ tổn thất tế bào cỡ
9
10-7 trên mỗi nut phải đợc đảm bảo chắc chắn. Ngoài ra, nó còn phải đảm bảo yêu cầu về
truyền dẫn, dễ dàng trong việc điều khiển phân phối và tự định tuyến, đảm bảo tính
modul hoá và khả năng mở rộng của tổng đài
Mặt khác, những vấn đề quan trọng nhất có liên quan đến công nghệ chuyển mạch ATM
nhất thiết hiện nay phải đợc giải quyết là:
-Đảm bảo sự hỗ trợ có hiệu quả của truy nhập điểm- đa điểm trong hệ thống chuyển
mạch và nhóm chúng lại.
-Đảm bảo cho việc sử dung lợng lớn của hệ thống chuyển mạch ATM.
-Đảm bảo sự hỗ trợ của các dịch vụ ATM mới nh tốc độ giành sẵn ABR và tốc độ bít
không xác định UBR.
Xem xét tổng quan
Nh đã biết trong ATM có hai thiết bị thực hiện chức năng chuyển mạch tế bào, đó là
chuyển mạch ATM (ATM switch hay VC switch) và bộ nối xuyên (Cross Connect hay
VP switch). Hai thiết bị này thực hiện chức năng chính sau:
Đọc các VPI/VCI của tế bào ở đầu vào và thay đổi giá trị của chúng ở đầu ra.
Truyền tế bào ATM từ dàu vào đến các đầu ra cho trớc .
Cấu trúc của chuyển mạch ATM có thể đợc chia thành hai phần là phần cứng và phần
mềm.
1.Phần cứng của chuyển mạch gồm:
Giao diện của nút chuyển mạch có tác dụng làm cho dòng thông tin đi vào nút chuyển
mạch tơng thích với phần lõi bên trong về mặt tốc độ cũng nh dạng của tế bào.
Phần lõi là chuyển mạch không gian cung cấp các khả năng chuyển mạch các cuộc nối từ
điểm tới điểm và từ điểm tới nhiều điểm. Chúng bao gồm bộ tập chung (Concentrator), và
bộ hợp kênh (Multiplexer) và ma trận chuyển mạch (Switch Matrix).
2.Nút chuyển mạch ATM đợc điều khiển và giám sát bởi phần mềm.
Phần mềm của chuyển mạch ATM gồm ba nhóm chức năng chính:
Xử lý lu lợng đi qua nút chuyển mạch.
104