Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.45 KB, 67 trang )
Đồ án tốt nghiệp
MANGANH
TENNGANH
Text
Text
Trường ĐH Kỹ thuật Công Nghiệp
3
30
Bảng LOP (Lớp)
Tên
Kiểu
MALOP
Text
MADIADIEM
Text
MANGANH
Text
TENLOP
Text
SISO
Number
LIENHE
Text
Mã ngành (khoá)
Tên ngành
3.1.1.5.
3.1.1.6.
Độ rộng
5
4
3
10
50
Diễn giải
Mã lớp (khoá)
Mã địa điểm
Mã ngành
Tên lớp
Sĩ số
Liên hệ
Bảng ĐIAĐIEM (Địa điểm)
Tên
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
MADIADIEM
DIADIEM
Text
Text
4
50
Mã địa điểm (khoá)
Địa điểm
LIENHE
Text
50
Liên hệ
3.1.1.7.
Bảng THOIKHOABIEU/GBG (Thời khóa biểu/GBG)
Tên
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
MAMONHOC
Text
5
Mã môn học (khoá)
MALOP
Text
5
Mã lớp
MAGIANGVIEN
Text
6
Mã giảng viên
HOCKY
Number
Học kỳ
HINHTHUCHOC
Text
50
Hình thức học
3.1.1.8.
Bảng THOIGIANHOC(Thời gian học)
Tên
Kiểu
Độ rộng
Diễn giải
MATGH
Text
10
Mã thời gian học (khoá)
HOCKY
Number
Học kỳ
NGAYBATDAU
Date/Time
Ngày bắt đầu
NGAYKETTHUC
Date/Time
Ngày kết thúc
Sinh viên: Trần Thị Thu Thuỳ
25
Lớp: MTO4S - TH
Đồ án tốt nghiệp
3.1.2.
Trường ĐH Kỹ thuật Công Nghiệp
Lược đồ cấu trúc dữ liệu
Sinh viên: Trần Thị Thu Thuỳ
26
Lớp: MTO4S - TH
Đồ án tốt nghiệp
3.2.
Trường ĐH Kỹ thuật Công Nghiệp
Thiết kế modul chương trình
3.2.1. Chức năng: Thông tin cán bộ
- Vào: Thông tin về giảng viên
- Ra : Bảng giảng viên
Phương thức: Thêm bộ t vào bảng giảng viên Kết thúc.
3.2.2. Chức năng : Thông tin Bộ môn
- Vào: Thông tin về bộ môn
- Ra: Bảng Bộ môn
Phương thức: Thêm bộ t vào bảng bộ môn Kết thúc.
3.2.3. Chức năng: Lớp
- Vào: Thông tin về lớp
- Ra: Bảng danh sách các lớp
Phương thức: thêm bộ t vào Bảng danh sách các lớp Kết thúc.
3.2.4. Chức năng Địa điểm
- Vào: Thông tin về địa điểm
- Ra: Bảng Địa điểm
Phương thức: thêm bộ t vào bảng Địa điểm Kết thúc.
3.2.5. Chức năng Ngành
- Vào: Thông tin về ngành
- Ra: Bảng Ngành
Phương thức: Thêm bộ t vào bảng Ngành Kết thúc.
3.2.6. Chức năng Môn học
- Vào: Kế hoạch môn học
- Ra:
+ Bảng Môn học
+ Bảng Thời gian học
Phương thức: thêm bộ t vào Bảng Môn học và Bảng Thời gian học Kết
thúc.
Sinh viên: Trần Thị Thu Thuỳ
27
Lớp: MTO4S - TH
Đồ án tốt nghiệp
Trường ĐH Kỹ thuật Công Nghiệp
3.2.7. Chức năng Cấp giấy báo giảng
- Vào:
+ Thông tin môn học
+ Thông tin về thời gian học
- Ra: Bảng Thời khoá biểu/GBG
Phương thức: Thêm bộ t vào Bảng Thời khoá biểu/GBG Kết thúc.
3.2.8. Chức năng Quản lý khối lượng
- Vào:
+ Thông tin của phòng đào tạo
+ Thông tin về môn học
+ Lịch học
- Ra: Kế hoạch
3.3. Thiết kế giao diện
3.3.1. Lựa chọn ngôn ngữ
Microsoft Access là một ngôn ngữ dùng để viết một ứng dụng nhanh chóng
và có hiệu quả trên hệ điều hành Microsoft Windows. Thật vậy, dù bạn là người
lập trình chuyên nghiệp hay là một người mới học lập trình, Access đều cung cấp
cho bạn những công cụ hoàn chỉnh để giúp cho bạn tạo một chương trình hiệu quả,
có giao diện đẹp mắt và mất ít thời gian nhất. Thêm vào đó Access còn cung cấp
cho bạn các công cụ kết nối CSDL một cách đơn giản và hiệu quả. Nhận thức được
những ưu việt đó của ngôn ngữ Access nên em đã chọn ngôn ngữ Access làm ngôn
ngữ viết cho chương trình và kết hợp với hệ quản trị CSDL MS.Access để xây
dựng đề tài: “Quản lý khối lượng giảng dạy của Khoa Điện tử” làm đề tài tốt
nghiệp của mình.
3.3.2. Giới thiệu sơ lược về ngôn ngữ Access
Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hãng Microsoft chạy trên môi
trường Windows trên đó có các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để tự động sản sinh
chương trình cho hầu hết các bài toán thường gặp trong thực tế như quản lý, thống
kê, kế toán. Với MS Access người sử dụng không phải viết từng câu lệnh cụ thể
Sinh viên: Trần Thị Thu Thuỳ
28
Lớp: MTO4S - TH
Đồ án tốt nghiệp
Trường ĐH Kỹ thuật Công Nghiệp
mà vẫn có được một chương trình hoàn chỉnh. Nếu cần lập trình MS Access có sẵn
ngôn ngữ Access Basic để ta có thể lập trình theo ý muốn của người sử dụng.
Sáu đối tượng mà Access cung cấp là: Bảng (Table), truy vấn (Query), mẫu
biểu (Form), báo biểu (Report), Macro và Module. Có đầy đủ các khả năng lưu trữ
dữ liệu, thống kê, biểu diễn thông tin và tự động rất nhiều các tác vụ khác. Access
không chỉ là một hệ quản lý cơ sở dữ liệu mà còn là hệ quản lí CSDL quan hệ
(Relational DataBase). Access cung cấp công cụ Wizard (Phù thủy) để tự động tạo
bảng, truy vấn, báo cáo. Ta có thể sử dụng việc phân tích bảng để tránh dư thừa dữ
liệu. Access hỗ trợ rất tốt cho những người mới bước vào tin học. Với Wizard và
các phương tiện hoạt động tự động khác ta sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức
trong việc xây dựng và thiết kế chương trình.
3.3.2.1
Những thế mạnh và tiện ích của MS ACCESS
Là một hệ quản lý CSDL thực sự
Với các bảng ta có thể định nghĩa các khóa chính (Primary Key) và khóa
ngoại lai để đảm bảo tính duy nhất, có các luật quan hệ (Một – một, một – nhiều,
nhiều – nhiều) để thiết lập mối quan hệ các bảng với nhau và đảm bảo tính vẹn
toàn của dữ liệu, ngăn chặn việc cập nhật và xóa thông tin không phù hợp. Access
cung cấp đầy đủ các kiểu dữ liệu cần thiết cho trường bao gồm kiểu văn bản
(Text), kiểu số (Number), kiểu tiền tệ (Currency), kiểu ngày, tháng, giờ
(Data/Time), kiểu đúng, sai (Yes/No)…
Dễ dàng sử dụng với Wizard
Với Wizard ta chỉ phải trả lời các câu hỏi sau đó nó tự động xây dựng các đối
tượng như Form, Table, Report, Query khá nhiều hoạt động, chủng loại đáp ứng
phần nào các ý thích của người sử dụng, giảm công sức thiết kế và xây dựng
chương trình.
Truy vấn một công cụ mạnh của Access
Với truy vấn ta có thể liên kết nhiều bảng lại với nhau để kiết xuất thông tin.
Việc xây dựng một truy vấn lại rất dễ dàng được thể hiện trên màn hình đồ họa,
Sinh viên: Trần Thị Thu Thuỳ
29
Lớp: MTO4S - TH
Đồ án tốt nghiệp
Trường ĐH Kỹ thuật Công Nghiệp
người sử dụng chỉ cần bấm chuột (Mouse) và trả lời một số câu hỏi là có thể thiết
kế được một truy vấn. Ta lại có thể xây dựng được các truy vấn của các truy vấn để
lấy các thông tin chi tiết hơn. Dùng truy vấn ta có thể tổng hợp thông tin, sắp xếp
chúng, tìm kiếm dữ liệu.
Sử dụng được các ưu thế của Windows như phông cũ, cắt dán, kết nối với
Excel, Word hay Lotus 1 - 2 - 3 chia sẻ tài nguyên với nhau bởi vì các phầm mềm
này đều chung một hãng sản xuất.
Macro – Lập trình không phải lập trình
Đối với những người không phải lập trình viên Access cung cấp một công cụ
đó là Macro. Với Macro việc kết nối các Menu, các nút lệnh tự động thực hiện, …
Gần 60 Macro giúp chúng ta xử lý dữ liệu, đóng mở các bảng biểu, báo cáo, …
Module – Access Basic cho việc lập trình CSDL
Access Basic cho phép lập trình theo kiểu hướng sự kiện. Cũng như C,
Pascal, Foxpro, … Access Basic cũng có các lệnh lựa chọn, rẽ nhánh (if, if … then,
if … then … else, case). Các vòng lặp: For, While, … tạo điều kiện đầy đủ về công
cụ cho người lập trình. Ngoài ra Access Basic còn có bộ tìm lỗi, kiểm tra cú pháp
câu lệnh hay từng bước, …
3.3.2.2
Những công cụ cho phép xây dựng 1 ứng dụng trên Access
Bảng (Table)
Với bảng ta thấy nó giống như DBF của Foxpro. Trong Access việc tạo bảng,
sửa đổi cấu trúc của bảng được tiến hành trên môi trường giao diện đồ họa rất trực
quan việc tạo bảng có thể dùng công cụ Wizard hoặc tự thiết kê lấy. Đối với bảng
Assess cung cấp đầy đủ các kiểu dữ liệu cần thiết cho trường bao gồm kiểu văn
bản (text), kiểu kí ức (Memo), Kiểu đúng, sai (Yes/no) và các đối tượng OLE để
kết nhúng. Để đảm bảo an toàn dữ liệu Access cho phép thiết lập quan hệ giữa các
bảng với nhau đảm bảo tính rằng buộc, do đó người dùng không phải kiểm tra tính
rằng buộc khi nhập.
Truy vấn (Query)
Sinh viên: Trần Thị Thu Thuỳ
30
Lớp: MTO4S - TH
Đồ án tốt nghiệp
Trường ĐH Kỹ thuật Công Nghiệp
Truy vấn là sự lựa chọn thông tin theo một điều kiện nào đó. Có thể nói sức
mạnh của Access ở chính truy vấn và báo cáo. Trong đó Access có 2 loại truy vấn:
truy vấn lựa chọn và truy vấn hành động.
- Loại thứ nhất: Truy vấn lựa chọn (Select Query) là truy vấn mà kết quả đầu
ra là tập hợp các thông tin được lựa chọn từ các bảng, các truy vấn theo một điều
kiện nào đó.
- Loại thứ 2: Truy vấn hành động là truy vấn nhằm thực hiện một thao tác xử
lý dữ liệu nào đó như: xóa dữ liệu (Query Delete), cập nhật dữ liệu (Query
Update), chèn dữ liệu (Query Append), tạo bảng (Query Mace Table). Việc sử
dụng hữu hiệu truy vấn làm tăng khả năng tìm kiếm lời giải cho các bài toán phức
tạp. Việc sử dụng các hàm tự định nghĩa trong các cột của các truy vấn làm tăng
khả năng kiết xuất thông tin, mềm dẻo thông tin đầu ra lên rất nhiều.
Ngoài ra, ta có thể xây dụng các truy vấn bằng các câu lệnh SQL.
Biểu mẫu (Form)
Với bảng truy vấn ta vẫn xem được thông tin nhưng trên biểu mẫu giao diện
thân thiện hơn nhiều. Biểu mẫu là công cụ tuyệt vời để cập nhật dữ liệu. Trong
Access có 4 loại biểu mẫu cơ bản như sau:
-
Biểu mẫu một cột (Single Column).
-
Biểu mẫu nhiều cột dạng bảng (Tabular).
-
Biểu mẫu chính phụ (Main/SubForm).
-
Biểu mẫu đồ họa (Graph).
Báo cáo (Report)
Báo cáo là phần không thể thiếu được đối với một hệ quản lý CSDL hoàn
thiện. Các dữ liệu luôn được tổng hợp, thống kê và in ra giấy. Do đó thiết kế các
báo cáo là việc không thể thiếu được. Vì vậy việc thiết kế chúng mất rất nhiều thời
gian. Với Access công cụ trở lên thuận lợi hơn nhiều.
Access cung cấp đầy đủ và đa dạng các loại báo cáo và có thể thiết kế bằng
công cụ Wizard vượt qua các công cụ của các ngôn ngữ lập trình khác.
Macro
Sinh viên: Trần Thị Thu Thuỳ
31
Lớp: MTO4S - TH
Đồ án tốt nghiệp
Trường ĐH Kỹ thuật Công Nghiệp
Macro là tập hợp các hành động dùng để thực hiện dùng để thực hiện một
nhiệm vụ một cách tự động. Bất kỳ các thao tác nào lặp đi lặp lại nhiều lần đều là
ứng cử viên tốt để tạo Macro. Với Macro ta có thể tạo được một hệ thống menu,
kích hoạt các nút lệnh, mở đóng các bảng, mẫu biểu, truy vấn, … Tự động tìm
kiếm và chắt lọc thông tin, kiểm soát các phím nóng.
Module
Việc dùng Macro ta có thể xây dựng được các công việc tự động, nhưng với
những bài toán có độ phức tạp cao Access không đáp ứng nổi thì ta có thể lập trình
bằng ngôn ngữ Access Basic. Đây là một ngôn ngữ lập trình quản lý mạng trên
môi trường Windows có đầy đủ các cấu trúc điều khiển rẽ nhánh các vòng lặp, …
làm công cụ cho chúng ta tổng hợp chắt lọc kiết xuất thông tin.
Toàn bộ chức năng trên nằm trong các tính năng mạnh mẽ của Microsoft
Access.
Sinh viên: Trần Thị Thu Thuỳ
32
Lớp: MTO4S - TH
Đồ án tốt nghiệp
Trường ĐH Kỹ thuật Công Nghiệp
Phần 2
PHẦN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
Tên đề tài: Thiết kế dạy học Bài: Định dạng văn bản (1 tiết), Bài: Các công cụ
trợ giúp soạn thảo (1 tiết) và Bài: Tạo và làm việc với bảng (1 tiết), thuộc sách
nghề Tin học phổ thông trung học (Lớp 10), theo quan điểm dạy học tích cực lấy
người học làm trung tâm.
Bài soạn số 01:
A. CÁC CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ CHO VIỆC SOẠN GIÁO ÁN
B. TRÌNH BÀY GIÁO ÁN THEO MẪU
Bài soạn số 02:
A. CÁC CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ CHO VIỆC SOẠN GIÁO ÁN
B. TRÌNH BÀY GIÁO ÁN THEO MẪU
Bài soạn số 03:
A. CÁC CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ CHO VIỆC SOẠN GIÁO ÁN
B. TRÌNH BÀY GIÁO ÁN THEO MẪU
Sinh viên: Trần Thị Thu Thuỳ
33
Lớp: MTO4S - TH
Đồ án tốt nghiệp
Bài soạn số 01:
Trường ĐH Kỹ thuật Công Nghiệp
BÀI 16: ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN
A. CÁC CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ CHO VIỆC SOẠN GIÁO ÁN
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1.
Mục đích:
Trang bị cho HS những kiến thức sau:
- Định dạng kí tự: phông chữ, kiểu chữ, cỡ chữ, màu sắc chữ...
- Định dạng đoạn văn bản: căn lề, khoáng cách giữa các dòng trong đoạn văn,
khoảng cách đến đoạn văn trước hoặc sau, định dạng dòng đầu tiên, khoảng cách lề
đoạn văn so với lề trang...
- Định dạng trang: kích thước các lề và hướng giấy
2. Yêu cầu:
• Kiến thức:
Biết thiết đặt một số thuộc tính cơ bản của định dạng kí tự (phông chữ, kiểu
chữ, cữ chữ, màu sắc chữ...); một số thuộc tính cơ bản của định dạng đoạn văn bản
(căn lề, khoảng cách giữa các dòng trong đoạn văn, khoảng cách đén đoạn văn
trước hoặc sau...); hai thuộc tính cơ bản của định dạng trang (kích thước các lề và
hướng giấy)
• Phát triển:
Qua bài học, HS biết trình bày văn bản hợp lí, đẹp, phát huy tính sáng tạo,
thẩm mỹ.
• Giáo dục:
Tính cẩn thận, chủ động chiếm lĩnh tri thức.
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM BÀI DẠY
•Nội dung bài gồm ba phần:
1. Định dạng kí tự
- Các thuộc tính của định dạng kí tự
- Cách thiết đặt các thuộc tính
2. Định dạng đoạn văn bản
Sinh viên: Trần Thị Thu Thuỳ
34
Lớp: MTO4S - TH
Đồ án tốt nghiệp
Trường ĐH Kỹ thuật Công Nghiệp
- Các thuộc tính cơ bản của định dạng đoạn văn bản
- Cách thiết đặt các thuộc tính
3. Định dạng trang
Cách thiết đặt hai thuộc tính cơ bản của định dạng trang.
•Việc phân chia nội dung và sắp xếp trình tự các phần như SGK là hợp lí, nó
đáp ứng được quy luật nhận thức bài học của người học từ dễ đến khoa, từ đơn
giản đến phức tạp, đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức của học sinh.
•Khái niệm mới cần hình thành trong bài:
Việc hình thành khái niệm mới sẽ giúp HS hình dung được bài học. Khái
niệm mới là nền tảng, là cơ sở để hình thành tư duy học tập xuyên suốt bài của HS.
Trong bài cần hình thành khái niệm: Định dạng văn bản
“Định dạng văn bản là trình bày văn bản nhằm mục đích cho văn bản được
rõ ràng và đẹp, nhấn mạnh những phần quan trọng, giúp người đọc nắm bắt dễ
hơn các nội dung chủ yếu của văn bản”
•Nội dung khó dạy, khó tiếp thu: những kiến thức trong bài đều là những kiến
thức cơ bản, khá dễ, người học có thể tiếp thu nhanh chóng.
•Kiến thức liên quan trực tiếp đến bài học: những khả năng định dạng trong
chức năng trình bày văn bản đã học ở bài 14: khả năng định dạng kí tự (phông chữ,
kiểu chữ…), khả năng đinh dạng đoạn văn bản (căn lề, vị trí lề đoạn văn…) và khả
năng định dạng trang ( kích thước các lề và hướng giấy).
•Nội dung cơ sở cho toàn bài: cách thiết đặt các thuộc tính của định dạng kí
tự, các thuộc tính đinh dạng đoạn văn bản và các thuộc tính định dạng trang.
•Cơ sở khoa học của các hiện tượng, các quá trình, các giải pháp kĩ thuật…
đã nêu trong bài: HS đã biết thế nào là kí tự? thế nào là đoạn văn bản?
•Cách khai thác tính ứng dụng thực tiễn của bài dạy: với mục đích để trình
bày văn bản được đẹp như mong muốn, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng hệ
soạn thảo Microsoft Word đã cung cấp các lệnh định dạng văn bản cho phép trình
bày văn bản trong quá trình soạn thảo.
Sinh viên: Trần Thị Thu Thuỳ
35
Lớp: MTO4S - TH