1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Điện - Điện tử - Viễn thông >

Quyền và nghĩa vụ Bên bán và Bên mua điện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.03 KB, 49 trang )


e.Sử dụng điện gây nguy hiểm cho người , động vật ,tai sản của nhà

nước và nhân dân, làm ảnh hưởng xấu tới môI trường.

f.Cố ý làm sai lệch hoạt động của hệ thống đo lường.

g.Cỏc trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền.

Việc bán điện trở lại chỉ được tiến hành sau khi bên mua điện thực hiện đầy

đủ các cam kết theo hợp đồng này, các quyết định sử lý của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền và đã trả phớ đúng cắt điện theo quy định của bộ công nghiệp.

6.Yêu cầu bên mua điện đến ký lại hoặc bổ xung hợp đồng khi có yêu cầu

thay đổi hoặc hợp đồng đã hết thời hạn hiệu lực theo yêu cầu của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền.

B.Nghĩa vụ của bên bán điện.

1.Bán đủ số lượng ( Công suất, điện năng ), đảm bảo chất lượng ổn định ( tần

số, điện áp ) cho bên mua điện và các thoả thuận trong hợp đồng ( trừ khi có

sự cố lưới điện và bên mua điện bị xử lý ngõng cung cấp điện ).

2.Thụng báo bằng văn bản hoặc niêm yết công khai tại các địa điểm giao dịch

mua bán điện mà bên mua cần biết để cùng thực hiện.

3.Trường hợp ngừng cấp điện theo kế hoạch thoả thuận tại phụ lục I của hợp

đồng này .

Khi bên mua có yêu cầu thay đổi thời gian ngừng cấp điện ( bên mua

trao đổi trước 48 giê ), bên bán có trách nhiệm xem xét, giảI quyết . Nếu việc

thực hiện ngừng cấp điện không thể trì hoãn , bên bán được phép ngừng cấp

điện nhưng phải thông báo cho bên mua trước 24 giê so với thời điểm đã

thông báo .

4.PhảI tiến hành sử lý sự cố trong thời gian 2 giê kể từ khi nhận được thông

báo mất điện của bên mua điện. Trường hợp không thực hiện được thời hạn

trên thì phải thông báo kịp thời cho bên mua điện.



19



5.Bồi thường thiệt hại cho bên mua điện những thiệt hại trực tiếp do chủ quan

của bên bán điện gây ra ( trừ trường hợp bất khả kháng ).

6.Thoả thuận với chủ sở hữu khi sử dụng công trình điện của bên mua để cấp

điện cho tổ chức , cá nhân sử dụng điện khác.

7.Thực hiện việc ký kết lại hoặc ký bổ xung , gia hạn hợp đồng mua bán điện

khi bên mua điện có nhu cầu thay đổi hoặc khi hợp đồng này đã hết thời hạn

có hiệu lực.

8.Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7: Bên bán điện cam kết sẽ chịu phạt và bồi thường thiệt hại cho bên

mua điện nếu vi phạm các cam kết trong hợp đồng , cô thể :

1.Trỡ hoãn việc cấp điện theo thời gian thoả thuận trong hợp đồng mua bán

điện đã ký kết Trừ Trường hợp bên mua có văn bản yêu cầu khác hoặc trường

hợp bất khả kháng ( mưa, giụng, bóo, lốc, lụt, sấm sét, động đất , chiến tranh

phá hoại và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật )

a.Bồi thường thiệt hại cho bên mua điện bằng khoản chi phí cần thiết

mà bên mua điện phảI chi trả do hành vi vi phạm gây ra.

b.Mức phạt vi phạm hợp đồng : Phạt 2% giá trị phần hợp đồng kinh tế

bị vi phạm , thời hạn thực hiện 10 ngày lịch đầu tiên ; phạt thêm 1% cho mỗi

đợt 10 ngày tiếp theo cho đến mức tổng số các lần phạt không quá 8% giá trị

phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm ở thời điểm 10 ngày lịch đầu tiên .Nếu hoàn

toàn không thực hiện hợp đồng này thì phạt đến mức 12% giá trị hợp đồng.

Theo giá trị của hợp đồng.

2. Vi phạm không đảm bảo chất lượng điện năng đã ghi trong hợp đồng dẫn

đến gây thiệt hại cho bên mua điện ( trừ sự kiên bất khả kháng ).

A.Bồi thường thiệt hại trực tiếp cho bên mua điện bằng giá trị bù đắp

lại phần hư háng của thiết bị do hành vi vi phạm gây ra.

b.Phạt vi phạm hợp đồng bằng 10% số tiền bồi thường thiệt hại.



20



3. Gây sự cố chủ quan trên lưới điện trực tiếp dẫn đến làm hư háng thiết bị

của bên mua điện .

a. Bồi thường thiệt hại trực tiếp bằng giá trị bù đắp lại phần hư háng

của thiết bị trên cơ sở thoả thuận với bên mua điện .

b. Phạt vi phạm hợp đồng 10% số tiền bồi thường thiệt hại .

4. Ghi chỉ số điện năng sai , tính toán hoá đơn sai.

a. Trường hợp gây thiệt hại cho bên mua điện : Bên bán điện phảI hoàn

trả cho bên mua điện giá trị sản lượng điện ghi thừa hoặc số tiền tính thừa.

b. Trường hợp gây thiệt hại cho bên bán điện : Bên mua điện hoàn trả

cho bên bán điện giá trị sản lượng điện ghi thiếu hoặc ghi thiếu hoặc số tiền

điện tính thiếu.

c. Phạt vi phạm hợp đồng bằng 5% số tiền hoàn trả.

5. Bán sai giá điện của nhà nước quy định.

a. Trường hợp gây thiệt hại trực tiếp cho bên mua điện : Bên bán điện

phảI hoàn trả cho bên mua điện số tiền tính thừa.

b. Trường hợp gây thiệt hại trực tiếp cho bên bán điện : Bên mua điện

phải hoàn trả cho bên bán điện số tiền tính thiếu.

Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giỏ tớnh với thời gian

một năm.

c. Phạt vi phạm hợp đồng bằng 5% số tiền điện hoàn trả.

6. Vi phạm các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện sử lý theo các

quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế.

Điều 8 : Quyền và nghĩa vụ của bên mua điện.

A. Quỳờn của bên mua điện .

1. Yêu cầu bên bán điện ký hợp đồng bán điện khi bên mua điện đã có đủ điều

kiện quy định tại điều 28 nghị định 45/22001/NĐ-CP.



21



2. Yêu cầu bên bán điện cấp đủ số lượng, bảo đảm chất lượng và thời gian cấp

điện như trong hợp đồng ( trừ khi sự cố lưới điện và khi bên mua điện bị xử lý

ngõng cung cấp điện ).

3. Yêu cầu bên bán điện xử lý ngay sự cố mất điện hoặc có nguy cơ đe doạ

gây sự cố mất điện, không bảo đảm an toàn đối với người , tài sản và ảnh

hưởng tới môi trường .

4. Yêu cầu bên bán điện cung cấp hoặc giới thiệu các văn bản pháp luật có

liên quan đến việc mua bán điên.

5. Yêu cầu bên bán điện bồi thường những thiệt hại trực tiếp do bên bán vi

phạm những cam kết trong hợp đồng này .

6. Phối hợp với bên bán điện kiểm tra việc thực hiện các điều khoản ghi trong

hợp đồng .

B. Nghĩa vụ của bên mua điện.

1. Đăng ký đầy đủ các thông số về nhu cầu sử dụng điện với bên bán điện.

2. Giảm ngay công suất đang sử dụng xuống công suất hạn chế theo thông

báo của bên bán điện khi có những lý do bất khả kháng sảy ra với hệ thống

điện.

3. Thông báo ngay cho bên bán điện khi phát hiện thiết bị đo đếm bị hư háng

hoặc ghi ngờ chạy không chính xác hoặc ghi ngờ có sự tính toán sai hoá đơn

tỡờn điện.

4. Tạo điều kiện thuận lợi cho bên bán điện kiểm tra việc thực hiện hợp đồng

mua bán điện , thực hiện các yêu cầu và kiến nghị của của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

5. Không tự ý thay đổi phương cấp điện giữa các điểm đo đếm điện hoặc sử

dụng thêm nguồn điện khác của bên bán , ngoài nguồn đã ghi trong hợp đồng.

Không tự ý cấp điện hoặc bán điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác



22



qua công trình điện của mình mà không được sự thoả thuận , đồng ý bằng văn

bản của bên bán điện.

6. Thanh toán tiền điện ( kể cả tiền mua công suất phản kháng ) hàng tháng

đầy đủ đúng thời hạn đã cam kết.

7. Thực hiện việc ký lại hoặc ký bổ xung , gia hạn hợp đồng mua bán điện khi

bên bán điện có nhu cầu thay đổi hoặc khi hợp đồng này đã hết thời hạn có

hiệu lực.

8. Bồi thường thiệt hại cho bên bán điện những thiẹt hại do lỗi của mình gây

ra.

Điều 9: Bên mua điện cam kết sẽ chịu phạt và bồi thường thiệt hại cho bên

bán điện nếu vi phạm các điều đã ký kết trong hợp đồng, cụ thể là :

1. Trì hoãn việc thực hiện hợp đồng đã ký với bên bán điện :

a. Bồi thường thiệt hại trực tiếp cho bên bán điện băng chi phí cần thiết

cho bên bán điện phải tri trả cho hành vi vi phạm gây ra.

b. Mức phạt hợp đồng : Phạt vi phạm hợp đồng bằng 2% giá trị hợp

đồng kinh tế bị vi phạm , thời hạn thực hiện cho mười ngày đầu tiên : phạt

thêm 1% cho mỗi đợt mười ngày tiếp theo cho đến mức tổng số các lần phạt

khụng qỳa 8% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm ở thời điểm 10 ngày

lịch đầu tiên. Nếu hoàn toàn không thực hiện hợp đồng này thì bị phạt tới

12% giá trị hợp đồng .

2. Sử dụng điện sai mục đích có mức giá cao hơn mức giá đã thoả thuận trong

hợp đồng .

a. Bồi thường thiệt hại cho bên bán điện bằng khoản tiền chênh lệch giá

trong thời gian vi phạm mục sử dụng điẹn . Trường hợp không xác định rõ

thời điểm áp dụng sai giá sẽ tính với thời gian 1 năm .

b. Phạt vi phạm hợp đồng bằng 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với

trường hợp vi phạm lần đầu tiên.



23



c. Phạt vi phạm hợp đồng bằng 10% số tiền bồi thường thiệt hại đối với

trường hợp vi phạm lần thứ 2 trở đi.

3. Gây sự cố cho lưới điện làm hư háng thiết bị của bên bán điện .

a. Bồi thường thiệt hại trực tiếp bằng giá trị bù đắp lại phần hư háng

của thiết bị trên cơ sở thỏa thuận với bên bán điện .

b. Phạt vi phạm hợp đồng 10% số tiền bồi thường thiệt hại .

4. Đối với hành vi sử dụng qua công suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải

được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào giê cao điểm.

a. Bên mua điện phải bồi thường cho bên bán điện 10% giá trị phần

hợp đồng bị vi phạm .

b. Bên mua điện phải trả cho bên bán điện khoản tiền phạt vi phạm hợp

đồng bằng 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm . Giá trị phần hợp đồng bị vi

phạm được xác định theo công thức nêu tại phụ lục III của hợp đồng này .

c. Nếu bên mua điện cố tình vi phạm thì bên bán điện được quyền

ngừng cấp điện cho đến hết giê cao điểm .

5. Không thực hiện cắt giảm công suất khi có yêu cầu của bên bán điện

do sự cố bất khả kháng .

a. Phạt băng tiền 1 triệu đồng .

b. Nếu bên mua điện cố tình vi phạm thì bên bán điện được quyền

ngừng cấp điện cho đến khi chấp hành việc cắt giảm công suất ,

6. Chậm trả tiền điện ( kể cả tiền mua công suất phản kháng ).

Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thanh toán của

bên bán điện , bên mua điện có trách nhiệm thanh toán đầy đủ số tiền đó

thụng bỏo.Quỏ thời hạn trên mà trưa thanh toán thì :

a. Nếu bên mua điện không có văn bản đề nghị hoặc không có lý do

chính đáng, bên bán điện không chấp nhận lùi ngày thanh toán và tạm ngừng

bán điện :



24



b. Nếu bên mua điện có lý do chính đáng thì thoả thuận với bên bán để

lùi ngày thanh toán ( tối đa không quá 20 ngày tính từ ngày nhận được thông

báo đồng thời bên mua phải chịu thờm lói suất thương mại kỳ hạn 3 tháng của

ngân hàng công thương việt nam tính trên số tiền chậm trả kể từ ngày thư 10,

tính từ ngày nhận được thông báo thanh toán. Quá hạn đã thoả thuận mà bên

mua trưa thanh toán thì bên bán có quyền tạm ngừng bán điện :

Việc cấp điện trở lại chỉ tiến hành sau khi bên mua điờn đó thanh toán

đầy đủ tiền điện , tiền lãi suất do chậm trả và chi phí đóng cắt điện theo quy

định. Việc cấp điện trở lại chỉ tiến hành sau khi bên mua điên đã thanh toán

đầy đủ tiền điện , tiền lãi suất do chậm trả và chi phí đóng cắt điện theo quy

định.

7. Trộm cắp điện dưới mọi hình thức.

a.Bờn mua điện phải bồi thường thiệt hại cho bên bán điện bằng giá trị

sản lượng điện bị mất do hành vi chộm cắp điện gây ra . Cỏch tớnh điện năng

bồi thường được xác định theo công thức nêu tại phuj lục III của hợp đồng

này.

b.Bờn mua điện phải thanh toán cho bên bán điện khoản tiền phạt vi

phạm hợp đồng bằng 12% số tiền bồi thường thiệt hại .

8. Không thông báo ngay cho bên bán điện khi phát hiện hệ thống đo đếm bị

hư háng hoặc ghi ngờ hoạt động không chính xác dẫn đến tớnh hoỏ đơn sai

tiền điện gây thiệt hại cho bên bán điện bên mua điện có trách nhiệm thanh

toán số tiền điện còn thiếu cho bên bán điện ngay trong lần trả tiền điện tiếp

theo .

9. Vi phạm các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện được sử lý theo

pháp luật về hợp đồng kinh tế .

Điều 10: Phương thức thanh toán tiền bồi và tiền phạt .



25



1.Trong khi chờ sử lý kết quả vi phạm hợp đồng của các cấp có thẩm quyền ,

bên mua điện vẫn phải thanh toán đầy đủ cho bên bán điện số tiền phạt phát

sinh hàng tháng theo hoá đơn đã phát hành ( nếu có ).

2. Thời hạn thanh toán tiền bồi thường : Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày

chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc ngày có kết luận của hội đồng sử

lý vi phạm cung ứng và sử dụng điện thuộc sở công nghiệp hoặc quyết định

của toà án , bên vi phạm có trách nhiệm thanh toán đủ số tiền đã thông báo

quá thời hạn trên mà trưa thanh toán thì .

a. Nếu bên mua điện bồi thường thỡ cú khuyết khấu trừ vào tiền mùa

điện của bờn bán trong cỏc thỏng kế tiếp .

b. Nếu bên bán điện được bồi thường thì áp dụng phạt chậm trả tiền

điện nêu tại điều 9 khoản 6 của hợp đồng này.

3. Thời hạn thanh toán tiền phạt : Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận

được giấy đòi tiền điện , bên vi phạm có trách nhiệm thanh toán đủ số tiền đã

thông báo quá thời hạn trên mà trua thanh toán thì :

a. Nếu bên mua điện được thu tỡờn phạt thì có quyền khấu trừ vào tiền

mua điện của bên bán điện trong cỏc thỏng kế tiếp.

b. Nếu bên bán điện được thu tiền phạt thỡ ỏp dụng như chậm trả tiền

điện nêu tại điều 9 khoản 6 của hợp đồng này .



26



Phần II. Thực tiễn kí kết hợp đồng cung cấp điện năng

tại công ty điện lực Hà Tây.

I.Cụng ty điện lực Hà Tây và hoạt động cung cấp điện năng .

1. Khỏi quát về quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ của công ty

Trước năm 1892 ở Việt Nam vẫn còn chưa có điện do đó những người

pháp đã lấy dầu đổ vào những trụ đèn nơi có nhiều người chõu õu sinh sống

Từ năm 1892, các nhà buôn phỏp đó hùn vốn lập ra các công ty điện nước ở

Việt Nam : ở bắc bộ có công ty đIện khí đông dương (SIE), ở nam bộ có công

ty nước điện đông dương ( CEEL, sau này là CEE). ở Trung bộ có công ty

điện nước Trung kì (SIPEA). Các công ty này không chỉ độc quyền kinh

doanh, mà còn độc quyền điều hành, cung ứng điện theo từng miền cho các

thành phè ( Sài Gòn, Hà Nội, Huế...) và các thị xã … đây có thể là nói là thời

kì đánh dấu những bước đi dầu tiên của điện lực Việt Nam, sau đó trải qua

hàng loạt các cuộc tàn phá ác liệt của thực dân Pháp rồi đến đế quốc Mỹ, điện

lực Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn , tổn thất to lớn, trong khi điện lực miền

Nam chịu sự tiếp quản của đế quốc Mỹ, thì điện lực miền Bắc phải lao vào

cuộc chiến khôi phục và xây dựng những công trình điện đã bị phá hủy. từ

năm 1955-1960, rồi từ năm 1960-1975, trải qua nhiều kế hoạch 5 năm ở miền

Bắc , ngành điện đã vượt muôn vàn khó khăn thử thách, tranh thủ sự giúp đỡ

chí tình của các nước bạn thực hiện thắng lợi, và nhiệm vụ góp phần khôi

phục sản xuất , và hàn gắn vết thương của chiến tranh, bước đầu xây dựng sở

vật chất – kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Và đặc biệt, từ sau khi chuyển đổi cơ

chế kinh tế , nhiều văn bản pháp luật được ra đời phù hợp với cơ cấu tổ chức



27



và quản lý của ngành điện . Đồng thời , các văn bản của pháp luật cũng quy

định rõ nhiệm vụ hoạt động của điện lực Việt Nam.

Năm 1954, khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, ta bắt đầu tiếp quản các

nhà máy, xí nghiệp điện; đồng thời xây dựng và củng cố lại hệ thống quản lý

điện ở toàn miền Bắc. Các sở điện lực, nhà máy, xí nghiệp sản xuất đều được

khôi phục và đầu tư phát triển. Điện lực Hà Tây là một trong các đơn vị đó.

Lúc đầu cũng như các sở điện khác do quy mô chưa lớn, nguồn lực gần như

tương đương với một chi nhánh bõy giờ và nhiệm vụ chính chỉ là tiếp nhận

điện từ lưới điện và truyền tải tới các nơi tiêu thụ điện. Từ sau khi đất nước

thống nhất, điện lực Hà Tây đã không ngừng phát triển, mở rộng hoạt động

kinh doanh và đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần và sự nghiệp phát

triển của ngành điện lực.

Những ngày đầu điện lực Hà Tây là một tổ chức kinh tế trực thuộc công ty

Điện lực I với chức năng chủ yếu là quản lý điện và kinh doanh điện tại địa

phận tỉnh Hà Tây, nhưng với nhu cầu cấp bách và cần thiết của xã hội và của

sự phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của tỉnh Hà Tõy nói riêng tổng

công ty điện lực I đã quyết định tách điện lực Hà Tây thành một chi nhánh

trực thuộc của tổng công ty.

Điện lực Hà Tây được thành lập theo quyết định số 490 NL/TCCB-LĐ ngày

30/6/1993. đIện lực Hà tõy cú tư cách pháp nhân không đầy đủ, thực hiện

hạch toán kinh tế phụ thuộc trong công ty, có con dấu riêng, được mở tài

khoản tại ngân hàng, được đăng ký kinh doanh theo nghĩa vụ bộ quy định.

đIện lực Hà Tõy cú trụ sở giao dịch tại 100 Trần Phú- Phường Văn Mỗ-TX

Hà Đông- Hà Tây.

Quyết Định Thành Lập

Căn cứ nghị định NĐ 15/NĐ-CP 2/3/1993 của chính phủ



28



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

×