Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.64 KB, 77 trang )
Công ty VLXDBĐ là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh
thuộc tổng công ty Bu chính Viễn Thông Việt Nam giấy phép kinh doanh
số110354 ngày 7 tháng 2 năm 1996 do Bộ Kế hoạch- Đầu t cấp, tên giao dịch
quốc tế là: POSTAL CONSTRUCTION MATERIAL COMPANY (PCMC)
Công ty VLXDBĐ có trụ sở chính tại xã Phú Diễn Từ Liêm Hà Nội
(km 10-đờng Sơn Tây-Hà Nội). Công ty có 3 xí nghiệp thành viên: Xí nghiệp
nhựa, xí nghiệp bê tông xây dựng 2, xí nghiệp bu điện 3 và xí nghiệp xây lắp.
Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Công ty có t cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trớc pháp luật và quyền
hạn nghĩa vụ đợc qui định, có điều lệ tổ chức hoạt động, có bộ máy quản lý và
điều hành, có tài khoản tại ngân hàng có tài sản và chụi trách nhiệm về tài sản
đó.
Công ty VLXDBĐ là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập với các
ngành nghề chính
+ Sản xuất các sản phẩm bằng hoá chất
- ống nhựa PVC, HDPE phục vụ các ngành bu điện, điện lực, cấp nớc
- Ngoài ra công ty còn nghiên cứu sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp nh
ABS, PP, tái chế các nhựa PP và PE.
+ Sản xuất các sản phẩm bê tông nh:
- Các cột thông tin, treo cáp
- Các loại cống bể, nắp bể cáp
- Các loại cột hạ thế
- Các loại cấu kiện bê tông phục vụ dân dụng
Hiện nay sản phẩm PVC thông tin của của công ty đã cung cấp chủ yếu cho
các công trình ngầm của ngành Bu điện, có mặt trên 38 tỉnh, thành phố cả nớc. Công ty đã đợc Đảng và Nhà nớc tặng, thởng nhiều huân chơng, bằng
khen, cờ. Đặc biệt năm 2002 công ty đã vinh dự đạt đợc hệ thống quản lý chất
lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 thể hiện sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể
thành viên trong công ty.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty VLXDBĐ.
Tiền thân của công ty là xởng bê tông thuộc công ty công trình bu điện đợc thành lập theo quyết định số 834 ngày 13 tháng 5 năm 1959. Xởng đợc
khởi công xây dựng năm 1959 và đi vào sản xuất từ năm 1961 với sản phẩm
chủ yếu là vật liệu bê tông trang bị cho đờng dây thông tin.
Năm 1972, do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất phục vụ cho cuộc kháng
chiến chống đế quốc Mỹ, công ty VLXDBĐ ra đời với tên gọi Xí nghiệp Bê
Tông Bu Điện với ba cơ sở đóng tại các địa điểm: Từ Liêm, Đông Anh và thị
xã Tam Điệp- Ninh Bình. Hoạt động của công ty lúc này chủ yếu là thực hiện
nhiệm vụ do tổng cục Bu Điện giao nh làm ra các sản phẩm: Cột điện, Bê
tông, ống cáp, panen hộp.
Năm 1995, Công ty bớc sang giai đoạn mới, từng bớc chuyển đổi sản
xuất để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá mạng Bu chính viễn Thông Việt Nam.
Đợc sự ủng hộ của lãnh đạo tổng công ty, với sự nỗ lực tìm tòi, sáng tạo của
tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, công ty đã mạng dạn đầu t thêm
hàng loạt dây truyền mới, công nghệ sản xuất hiện đại sản xuất các loại ống
cáp bảo vệ từ các vật liệu nh PVC, HDPE. Từ đó xí nghiệp nhựa Bu Điện trực
thuộc công ty đã ra đời với các sản phẩm chính là: ống cáp 3 lớp DCS, ống cáp
siêu bền HE3P. Đây là những sản phẩm nội địa đầu tiên có mặt tại thị trờng
Việt Nam.
Ngày 9 tháng 9 năm 1996 Tổng cục trởng tổng cục Bu Điện ra quyết định
số 437/ TCCB-LD đổi tên xí nghiệp là công ty Vật Liệu Bu Điện. Giai đoạn
này công ty phát triển mạnh mẽ, thị trờng tiêu thụ không ngừng đợc mở rộng
từ bắc đến nam, cả trong ngành lẫn ngoài ngành bu điện, sản phẩm nhiều
chủng loại, mẫu mã phong phú chất lợng không ngừng đợc nâng cao.
Năm 1999 trớc sự mạnh mẽ của ngành Bu Điện nhu cầu về xây dựng hạ
tầng cơ sở cho ngành Bu Điện không ngừng tăng lên, công ty VLXDBĐ đã
thành lập xí nghiệp xây dựng chuyên sản xuất và kinh doanh các công trình
xây dựng Bu Điện và các công trình dân dụng, bớc đầu đã có thêm sản lợng,
doanh thu từ lắp đặt và xây dựng.
2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty VLXDBĐ.
2.1 Chức năng của công ty VLXDBĐ.
Là một doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân có ghi rõ chức năng của
mình trong điều lệ tổ chức hoạt động:
- Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, sản phẩm bằng chất dẻo
phục vụ cho ngành Bu Chính Viễn Thông và dân dụng
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Xuất nhập khẩu kinh doanh vật t thiết bị chuyên ngành viễn thông.
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi tổng công ty cho phép và
phù hợp với quy định của pháp luật.
2.2 Nhiệm vụ của công ty VLXDBĐ.
Trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty ghi rõ các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ quốc
phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung ứng dịch vụ cho tổng công
ty.
- Xây dựng quy hoạch, phát triển công ty cho phù hợp với chiến lợc quy
hoạch phát triển của tổng công ty.
- Xây dựng phơng hớng giá cả sản phẩm.
- Chấp hành điều lệ quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá và chính sách giá
theo quy định của nhà nớc và tổng công ty.
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý trong quá trình
xây dựng và quản lý công ty.
- Công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật và chế độ tài chính.
- Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định
của pháp luật về lao động.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, chế độ kiểm toán theo quy định của
nhà nớc và tổng công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
2.3 Tổ chức sản xuất của công ty.
Công ty VLXDBĐ có 4 xí nghiệp thành viên và 1 chi nhánh tại miền
Nam đợc thành lập dựa trên những đặc điểm ngành nghề sản xuất và địa điểm
sản xuất đó là:
- Xí nghiệp nhựa Bu Điện đóng tại trụ sở chính của công ty, xí nghiệp
này chuyên sản xuất các sản phẩm bằng chất dẻo nh: ống cáp thông tin, ống
cáp điện lực, ống cáp thoát nớc, ống bảo vệ đờng điện các loại và các loại cấu
kiện, phụ kiện kèm theo
- Xí nghiệp xây lắp đóng tại trụ sở chính của công ty: Lắp đặt và xây
dựng các công trình thông tin, các tuyến cáp, tham gia đấu thầu và thực hiện
các công trình của ngành, xây dựng dân dụng và công nghiệp khác, thiết kế
công trình.
- Xí nghiệp xây dựng Bu Điện II đóng tại xã Mai Lâm- Đông Anh- Hà
Nội: chuyên sản xuất các sản phẩm bê tông, cột thông tin, cột điện lực, các
loại panen thông tin, các loai nắp bê tông ống cáp, các loại vật liệu xây dựng
khác.
- Xí nghiệp xây dựng Bu Điện III đóng tại xã Tam Điệp- Ninh Bình: sản
phẩm chủ yếu là cột điện
- Chi nhánh miền Nam: vừa sản xuất và kinh doanh, lắp đặt các công
trình cáp, sản xuất các sản phẩm bê tông, kinh doanh các sản phẩm của công
ty, đại diện cho công ty tại miền Nam.
Sấy trộn
Lập trình
máy điều
khiển tốc
độ, nhiệt độ
Cân, pha chế
Điện trên máy
Định hình chân không
Làm mát sản phẩm
Quy trình sản xuất ống cáp
Vật liệu chính
PVC 800, 100
In nhận sản phẩm
Phụ gia ổn định, tự gia
Cắt thành hình bán SP
Nong đầu, tạo khớp nối
Kiểm tra ngoại quan,
trọng lượng, kích thước,
cơ lý, phân loại SP
Nhập kho
công
ở các xí nghiệp và chi nhánh sản xuất kinh doanh theo chế độ công ty
giao. Công ty thực hiện giao khoán doanh thu, lợi nhuận lao động, tiền lơng
cho các đơn vị thành viên. ở các xí nghiệp có các giám đốc, phó giám đốc,
Giám đốc
một bộ phận kinh tế một bộ phận kỹ thuật, các tổ sản xuất hoạt động theo sự
chỉ đạo của các phòng chức năng.
2.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty VLXDBĐ
Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty nên bộ máy quản lý đợc
tổ chức theo trụ kỹ thuậtviệc. Mỗi xí nghiệp có bộ máy tổ chức Kinh và chịu sự
sở làm
riêng
PGĐ
PGĐ
PGĐ
lãnh đạo của bộ máy lãnh đạo quản lý của công ty. Cơdoanhbộ máy lãnh đạo
cấu tiếp thị
Kỹ Thuật
của công ty bao gồm: giám đốc, 3 Kinhgiám đốc và 5 phòng quản lý nghiệp
phó Tế
vụ.
P. Hành
chính tổng
hợp
XN nhựa Bưu
điện
P. Kinh
doanh
P. Kế hoạch
thị trường
P. Kế toán
tài chính
XN Bê
XN Bê
Tông II
Tông III
Phòng
Phòng
Vật tư
KCS
XN Xây Lắp
Bưu Điện
Chi Nhánh
miền Nam
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chuyên môn hướng dẫn
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vật liệu Xây
dựng Bu điện
Trớc năm 1995 Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện khi cha đầu t dây
chuyền công nghệ sản xuất ống nhựa thì sản phẩm chủ yếu của Công ty vẫn
chủ yếu là các sản phẩm bê tông, doanh thu năm 1992 là 12 tỷ đồng, đến năm
1995 Công ty đã mạnh dạn đầu t dây chuyền công nghệ sản xuất ống nhựa
doanh thu của Công ty đã tăng lên 70 tỷ đồng gần gấp 5 lần năm 1992. Tốc độ
phát triển bình quân hàng năm của Công ty thờng xuyên đạt từ 5% đến 10%,
lợi nhuận bình quân là 2,5% đến 3,5% tính trên doanh thu. Sự trởng thành và
phát triển của công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu trong những năm gần đây:
Bảng1: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Tổng chi phí
1999
78.350.428.650
75.084.805.051
2000
2001
80.274.450.200 84.093.122.728
76.802.923.292 80.421.201.842
2002
88.436.418.234
84.536.385.968
3. Tổng LN trớc thuế
4. Thuế TNDN
5. Lợi nhuận sau thuế
6. Thu nhập BQ
3.265.623.599
963.130.633
2.046.652.596
1.153.000
3.471.526.908 3.671.920.886
1.041.639.496 1.101.117.236
2.213.483.872 2.339.874.125
1.210.000
1.250.000
3.900.032.266
1.174.435.634
2.495.675.722
1.275.000
Đơn vị: đồng
88436
90000
84093
85000
78350
80000
80274
75000
70000
1999
2000
2001
2002
Biểu 1: Doanh thu qua các năm
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy doanh thu
năm 1999 là 78.350.428.650 đ đến năm 2000 doanh thu tăng lên là
80.274.450.200đ hơn năm 1999 gần 2 tỷ đồng tơng đơng với 2,5%. Năm 2001
doanh thu là 84.093.122.728đ so với năm 2001 tăng lên gần 4 tỷ đồng với tỷ
lệ là 4,76% nh thế tốc độ tăng trởng năm 2001 cao hơn hẳn năm 2000. Năm
2002 tổng doanh thu là 88.436.418.234đ tăng 5,16% so với năm 2001. Tốc độ
tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc thể hiện hiệu quả của công ty.
Về chi phí: năm 1999 tổng chi phí là 75.084.805.051đ, đến năm 2000 là
76.802.923.292đ tăng 2,3%, năm 2001 là 80.421.201.842 tăng 4,71%, năm
2001 là 84.536.385.968 tăng lên 5,11% so với năm 2001. Việc chi phí tăng
lên hàng năm là tất yếu bởi doanh thu cũng tăng lên hàng năm, nhng điều
đáng chú ý là tỷ lệ tăng doanh thu hàng năm luôn cao hơn tỷ lệ tăng chi phí
điều này đánh giá đợc hiệu quả tăng theo quy mô của công ty.
Các khoản đóng góp cho nhà nớc trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp là
khoản lớn nhất Công ty luôn thực hiện đầy đủ. Năm 1999 là 963.130.633đ đến
năm 2002 là 1.174.435.634 tăng 21,9%. Cùng với việc tăng doanh thu, hàng
năm Công ty đóng góp cho ngân sách Nhà nớc hơn 1 tỷ đồng.
Tr.đ
2500
2213.5
2339.9
2495.7
2000
2001
2002
2046.6
2000
1500
1000
500
0
1999
Biểu 2: Lợi nhuận của công ty qua các năm
Lợi nhuận hàng năm của Công ty trên 2 tỷ đồng, năm 1999 là
2.064.652.596đ, đến năm 2001 là 2.495.675.722đ tăng 21,94%. Thu nhập của
ngời lao động cũng không ngừng đợc cải thiện, năm 1999 là 1.153.000 đ, đến
năm 2002 là 1.275.000 đ tăng10,6%. Công ty đã cố gắng tong bớc nâng cao
đời sống của công nhân góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội.
Với tốc độ phát triển cao liên tục Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện đã
khẳng định đợc là một đơn vị có tiềm lực, có hiệu quả mặc dù thị trờng không
ít khó khăn. Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành đề ra, từng bớc cải
thiện và nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn Công ty.
II. Tình hình sử dụng vốn lu động tại công ty Vật liệu Xây dựng
Bu điện
1. Những đặc điểm cơ bản ảnh hởng tới tình hình sử dụng vốn lu động
tại Công ty
Tuy là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhng công ty Vật liệu Xây
dựng Bu điện lại có vốn lu động chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu vốn kinh
doanh của Công ty. Bởi vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá lớn trong
giá thành sản phẩm. Chúng ta phải xem xét các yếu tố ảnh hởng tới quá trình
huy động và sử dụng vốn lu động tại Công ty.
- Do đặc điểm sản xuất của Công ty: sản phẩm nhựa HDPE và PVC
(chiếm tới hơn 60% doanh số của Công ty) có tỷ lệ nguyên vật liệu đầu vào
chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm . Nguyên vật liệu chính cho các
sản phẩm này là bột nhựa PVC và CaCO3 trong nớc cha sản xuất đợc mà Công
ty phải nhập từ nớc ngoài về. Hơn nữa giá cả của các loại nguyên vật liệu này
phụ thuộc rất nhiều vào giá cả thị trờng thế giới do vậy Công ty thờng phải tổ
chức dự trữ nguyên vật liệu cho đủ sản xuất trong 20 ngày điều này ảnh hởng
tới chi phí cho dự trữ nguyên vật liệu ảnh hởng lớn tới vốn lu động.
- Do đặc điểm kinh doanh của Công ty: phơng thức bán hàng của Công ty
chủ yếu là thông qua đấu thầu các hợp đồng. Nếu trong thời gian khối lợng
các gói thầuđạt đợc lớn thì Công ty phải tăng cờng sản xuất, thuê thêm lao
động ngoài để đạt đợc đúng thời gian yêu cầu của hợp đồng. Ngợc lại nếu
trong thời gian nào đó số lợng các gói thầu không lớn thì Công ty có khối lợng
công việc ít các khoản chi phí phát sinh sẽ giảm. Điều này ảnh hởng lớn tới
việc huy động và sử dụng vốn lu động.
- Do đặc điểm về thanh toán: khách hàng của Công ty chủ yếu là các
khách hàng công nghiệp (khách hàng mua với số lợng lớn) do vậy giá trị của
mỗi hợp đồng là rất lớn nên việc thanh toán giữa Công ty và khách hàng thờng
thông qua hình thức chuyển khoản là chủ yếu. Đặc điểm này ảnh hởng tới việc
dự trữ tiền mặt trong quỹ tiền mặt của Công ty. Các ngân hàng là tổ chức
trung gian giữa Công ty với khách hàng và các nhà cung ứng. Bởi vậy Công ty
dễ dàng hơn trong việc huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các nguồn hình thành vốn của Công ty: Do nguồn vốn từ ngân sách cấp
cho Công ty và sự hỗ trợ vốn từ Tổng Công ty hạn chế và không thay đổi
nhiều nên Công ty phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau nh từ bản thân
Công ty, từ các tổ chức ngân hàng, tổ chức tín dụng. Điều này ảnh hởng lớn
tới việc huy động và sử dụng vốn lu động của Công ty.
2. Tình hình tài chính của Công ty trong những năm gần đây.
Kết quả kinh doanh là sự quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Một doanh nghiệp có lợi
nhuận cao sẽ làm tăng cơ hội kinh doanh, tăng uy tín của doanh nghiệp; còn
nếu lợi nhuận thấp hoặc lỗ thì sẽ phải thu hẹp sản xuất, nếu thua lỗ trong thời
gian dài sẽ dẫn tới phá sản doanh nghiệp. Bởi vậy kết quả kinh doanh là chỉ
tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và
vốn lu động nói riêng tại Công ty. Do đó để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng
vốn lu động tại Công ty ta cần nghiên cứu kết quả kinh doanh của công ty.
Bảng 2: Các nguồn hình thành vốn lu động
Năm 2001
Chỉ tiêu
Số tiền (đồng)
Năm 2002
Tỷ lệ (%)
Số tiền (đồng)
Tỷ lệ
(%)
1. Nguồn ngân sách
2.561.279.034
9,63
2.561.279.034
11,45
2. Nguồn tự bổ sung
4.055.556.807
15,25
4.055.556.807
18,14
3. Vốn trong thanh toán
8.301.349.788
31,21
7.878.029.692
35,23
4. Vốn tín dụng
11.679.342.672
43,91
7.866.848.838
35,18
Tổng vốn lu động
26.598.365.231
100
22.361.707.892
9.63%
43.91%
15.25%
31.21%
Vốn tín dụng
Nguồn ngân sách
Nguồn tự bổ sung
Vốn trong thanh toán
Biểu 3: Cơ cấu vốn lưu động năm 2001
100
35.18%
11.45%
18.14%
Vốn ngân sách
Vốn tự bổ sung
Vốn trong thanh toán
35.23%
Vốn tín dụng
Biểu 4: Cơ cấu vốn lu động năm 2002
Qua bảng trên cho thấy tổng vốn lu động của Công ty năm 2002 giảm
4.327.294.000 đồng tơng đơng với 15,93%. Việc giảm vốn lu động không có
nghĩa là quy mô kinh doanh của Công ty giảm chúng ta thấy doanh thu của
Công ty vẫn tăng năm 2002 có nghĩa là Công ty đã sử dụng vốn lu động hiệu
quả hơn năm 2001
Trong nguồn hình thành vốn lu động của công ty ta thấy nguồn vốn huy
động từ bên ngoài (bao gồm vốn trong thanh toán và vốn tín dụng) là chiếm tỷ
lệ lớn hơn. Vốn trong thanh toán chiếm tỷ lệ 31,21 % năm 2001 và 35,23 %
năm 2002, vốn tín dụng (bao gồm cả vốn huy đông từ cán bộ công nhân viên)
chiếm tỷ lệ 43,91% và 35,18 % năm 2001 và 2002. Năm 2002 vốn trong thanh
toán của công ty tăng chứng tỏ công ty đã làm cha tốt công tác thu hồi nợ.
Trong nguồn hình thành vốn lu động của Công ty thì vốn ngân sách Nhà
nớc cấp và vốn tổng công ty chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ: Vốn tự bổ sung chỉ chiêm
18,14% còn vốn ngân sách cấp chỉ chiếm 11,45 %. Mặc dù chiếm tỷ lệ không
nhiều nhng sự ổn định của hai nguồn này phản ánh sự an toàn hơn trong sử
dụng vốn