Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.48 KB, 83 trang )
nguồn gốc và lợi ích của thương mại quốc tế. Theo đĩ, mỗi quốc gia nên sản
xuất và xuất khẩu những mặt hàng cĩ lợi thế, mà tài nguyên thiên nhiên được
xem là một yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, là một trong
những nhân tố chính quyết định nên giá cả của sản phẩm. Nếu sở hữu một
nguồn tài nguyên dồi dào quốc gia sẽ cĩ lợi thế trong việc sản xuất hàng hĩa
với chi phí thấp cĩ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Vị trí địa lí cũng được xem là một nguồn tài nguyên vơ giá. Nĩ cũng là
một nhân tố khá quan trọng ảnh hưởng đến xuất khẩu, nĩ liên quan đến chi
phí, thời gian, điều kiện vận chuyển hàng hĩa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Ngày nay cuộc sống càng hiện đại nhu cầu sử dụng các sản phẩm tươi sống
của con người khơng ngừng gia tăng mà vị trí địa lí là một nhân tố quyết định
đến chất lượng sản phẩm. Nếu quốc gia cĩ một vị tí địa lí thuận tiện cho việc
vận chuyển hàng hĩa và gần với thị trường tiêu thụ thì chất lượng hàng hĩa sẽ
được bảo đảm, chi phí vận chuyển thấp, nâng cao được sức cạnh tranh của sản
phẩm.
1.2.1.2. Điều kiện về lao động.
Hiện nay, khoa học cơng nghệ đang phát triển với tốc độ cao, sản
xuất ngày càng hiện đại hĩa, nhưng chúng ta khơng thể phủ nhận vai trị của
lao động trong các lĩnh vực sản xuất. Lao động vừa thể hiện là một nhân tố
chi phí trong giá thành sản phẩm đồng thời cịn là nhân tố quyết định đến chất
lượng sản phẩm.Trước đây, các nhà đầu tư thường cĩ xu hướng tìm đến những
địa bàn đầu tư cĩ nguồn lao động dồi dào giá rẻ, nhưng ngày nay xu hướng ấy
đã cĩ sự thay đổi họ thường tìm đền những địa bàn cĩ nguồn lao động cĩ trình
độ tay nghề cao đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Bên cạnh đĩ, các quốc gia cĩ
lực lượng đơng đảo thường muốn phát triển sản xuất các ngành cĩ sử dụng
nhiều lao động để ổn định xã hội như may mặc, giày da hay các ngành cơng
nghiệp chế biến. Tĩm lại, lao động khơng chỉ là nhân tố ảnh hưởng đến chi
3
phí, chất lượng sản phẩm mà cịn ảnh hưởng đến cả chủng loại sản phẩm mà
một nước sản xuất để xuất khẩu.
1.2.1.3. Điều kiện về trình độ khoa học cơng nghệ
Trên thế giới ngày nay, quá trình hợp tác và phát triển cơng nghệ vẫn
đang diễn ra với một tốc độ ngày càng lớn, khoa học cơng nghệ đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp cĩ vai trị hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của các quốc gia. Tuy nhiên, cơng nghệ là một khái niệm rất rộng cĩ liên
quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội bao gốm cả khía cạnh khoa học
kĩ thuật, kinh tế, tổ chức quản lí và dịch vụ. Do đĩ, đứng trên giác độ khác
nhau người ta định nghĩa theo những cách khác nhau, nhưng trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài cơng nghệ được xem xét trong lĩnh vực cơng nghiệp.
Vì vậy, “ Cơng nghệ là việc áp dụng khoa học vào cơng nghiệp bằng
cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lí nĩ một cách cĩ hệ thống và cĩ
phương pháp” ( Theo UNIDO – Tổ chức phát triển cơng nghiệp của Liên Hợp
Quốc)
Cơng nghệ là một lực lượng sản xuất trực tiếp nên nĩ cĩ tác động mạnh
mẽ đến xuất khẩu. Trên phạm vi một quốc gia cũng như phạm vi một doanh
nghiệp việc cân nhắc lựa chọn sản xuất mặt hàng gì, mẫu mã chất lượng sản
phẩm ra sao đều phụ thuộc vào việc quyết định sản xuất bằng cơng nghệ gì.
Cơng nghệ hiện đại khơng phải bao giờ cũng tốt mà nĩ phải phù hợp với điều
kiện thực tế của quốc gia, nĩ phải đảm bảo các yêu cầu như nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, cải tiến kiểu dáng nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra những chủng loại sản phẩm mới đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu,
1.2.2. Nhĩm các nhân tố thị trường
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan
4
Cĩ rất nhiều các nhân tố thị trường khách quan tác động đến xuất khẩu
của một quốc gia như tình hình quan hệ kinh tế và chính trị giữa các quốc gia,
chính sách bảo hộ mậu dịch và nhu cầu cĩ khả năng thanh tốn của thị trường.
Tình hình quan hệ kinh tế và chính trị giữa hai quốc gia cĩ ảnh hưởng
lớn đến quan hệ thương mại giữa hai nước. Nếu quan hệ chính trrị giữa hai
quốc gia tốt đẹp hai bên sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
quan hệ kinh tế nĩi chung cũng như quan hệ thương mại nĩi riêng và ngược lại
nếu quan hệ chính trị khơng tốt thì hoạt động thương mại cũng gặp nhiều trở
ngại.
Xuất khẩu cịn chịu ảnh hưởng của chính sách bảo hộ mậu dịch của
quốc gia nhập khẩu. Một số quốc gia vì muốn bảo hộ cho các ngành sản xuất
trong nước, đặc biệt là các ngành sản xuất non trẻ nên đã tìm mọi cách ngăn
chặn sự xâm nhập của hàng hĩa từ nước ngồi bằng cách dựng nên một hệ
thống các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Xu hướng hiện nay của các
quốc gia trên thế giới là giảm dần các hàng rào thuế quan và tăng cường các
biện pháp phi thuế quan. Điều này làm cho các nước xuất khẩu gặp rất nhiếu
khĩ khăn đặc biệt là việc xuất khẩu từ các nước kém và đang phát triển sang
các nước phát triển.
Nhu cầu cĩ khả năng thanh tốn của thị trường: Đây là nhân tố quan
trọng và cũng là nhân tố đầu tiên mà các nhà kinh doanh xuất khẩu phải cân
nhắc trước khi quyết định xâm nhập vào một thị trường nào đĩ, vì mỗi một thị
trường cĩ khả năng thanh tốn khác nhau đơi khi ngay cả trong cùng một thị
trường khả năng thanh tốn của khách hàng cũng cĩ sự khác nhau rõ rệt. Một
sản phẩm tốt là một sản phẩm phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan
Ngồi những nhân tố khách quan kể trên xuất khẩu cịn chịu ảnh hưởng
của những nhân tố thị trường chủ quan như khả năng tiếp thị kém đánh giá sai
về thị trường, uy tín kinh doanh thấp làm hạn chế khả năng xâm nhập của
5
hàng hĩa vào thị trường nước ngồi. Đây vẫn xem là một trở ngại lớn đối với
các doanh nghiệp cĩ quy mơ vừa và nhỏ và những doanh nghiệp lần đầu tiên
tham gia xuất khẩu vì họ cĩ ít kinh nghiệm và bị hạn chế về mặt tài chính.
Trong trường hợp này vai trị của chính phủ và của các tổ chức xúc tiến xuất
khẩu là hết sức quan trọng, chính phủ và các tổ chức xúc tiến xuất khẩu cĩ thể
giúp đỡ các doanh nghiệp bằng cách cung cấp thơng tin về thị trường cũng
như về khách hàng cho các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp tiếp cận
khách hàng mới được thành cơng.
1.2.3. Nhĩm các nhân tố khác
Ngồi các yếu tố chính đã được đề cập ở trên cịn rất nhiều các yếu tố
khác tác động đến xuất khẩu như văn hĩa truyền thống của các quốc gia, chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh. Các nhân tố này là những nhân tố chủ quan do con
người tạo ra nhưng rất khĩ dự báo. Mỗi một dân tộc sẽ cĩ những nết văn hĩa
đặc trưng riêng và điều đĩ ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng của họ. Khi tham
gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế các cơng ty cần phải điều chỉnh sản
phẩm và hoạt động kinh doanh của họ cho phù hợp với nét văn hĩa địa
phương, các cơng ty cần phải nhạy cảm với những nhu cầu và mong muốn
của con trong mỗi nền văn hĩa mà họ kinh doanh. Họ khơng những phải chú ý
đáp ứng tốt nhu cầu sản phẩm cho người đan ở đĩ mà cịn phải chú ý tới ảnh
hưởng của sản phẩm và các hoạt động kinh dônh tới phong tục truyền thống
và thĩi quen của người dân địa phương cĩ như vậy mới thành cơng trong kinh
doanh.
2. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ VÀ VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH TRONG VIỆC THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU
2.1. Khái niệm chính sách thương mại quốc tế.
Chính sách thương mại quốc tế là một chính sách trong hệ thống chính sách
kinh tế đối ngoại nĩi riêng và chính sách kinh tế xã hội nĩi chung của một
6
quốc gia. Vì vậy, để hiểu được khái niệm chính sách thương mại quốc tế ta
cần xem xét khái niệm chính sách kinh tế đối ngoại.
Chính sách kinh tế đối ngoại là một hệ thống các nguyên tắc, cơng cụ
và biện pháp mà nhà nước sử dụng để thực hiện điều chỉnh đối với các hoạt
động kinh tế đối ngoại của một quốc gia nhằm đạt được những mục tiêu đã đề
ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đĩ.
Từ khái niệm chính sách kinh tế đối ngoại ở trên thì: Chính sách
thương mại quốc tế là một hệ thống các nguyên tắc cơng cụ và biện pháp mà
nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế nhằm phục
vụ cho việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đĩ
trong một thời gian nhất định.
Trong từng thời kì, từng giai đoạn mỗi quốc gia sẽ lựa chọn con đường
phát triển riêng để phù hợp với tình hình thực tiễn của quốc gia và xu thế của
thời đại. Vì vậy, các chính sách phát triển kinh tế xã hội cũng phải thay đổi
cho phù hợp.
2.2. Nội dung của chính sách thương mại quốc tế
2.2.1. Chính sách mặt hàng
Chính sách mặt hàng là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách thương mại quốc tế trong đĩ nhà nước đưa ra những quy định về danh
mục hàng hĩa và dịch vụ được phép mua bán trao đổi với nước ngồi, đồng
thời cũng đưa ra danh mục hàng hĩa, dịch vụ cấm trao đổi, đảm bảo thực hiện
cĩ hiệu quả các biện pháp ưu đãi cũng như các biện pháp quản lí nĩi chung đối
với các hoạt động thương mại quốc tế. Các quốc gia cịn đưa ra những quy
định và cụ thể hĩa những quy định đĩ trong việc đưa ra danh mục hàng hĩa
được khuyến khích , bị hạn chế hoặc cấm trong quan hệ thương mại với các
quốc gia khác nhằm giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc lựa chọn
sản phẩm xuất khẩu.
7
2.2.2. Chính sách thị trường
Nội dung của chính sách thị trường là nhà nước đưa ra những định
hướng và các biện pháp để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc duy trì và
mở rộng thị trường, xây dựng thị trường truyền thống và thị trường trọng
điểm, đồng thời cung cấp những thơng tin về lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế
cụ thể là trong lĩnh vực thương mại cũng như cĩ những biện pháp hỗ trợ thích
hợp giúp các tổ chức trong nước tham gia vào hội nhập được thành cơng.
Đây là một nội dung quan trọng mà mỗi quốc gia trên thế giới ngày nay
đang lỗ lực thực hiện vì nĩ đem lại lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp đã cĩ thể tìm được những thơng tin cần thiết về thị trường,
về đối thủ cạnh tranh hay nhưng thơng tin khác thơng qua sự hỗ trợ của các
cơ quan chuyên trách của chính phủ, điều đĩ làm cho các doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong việc xâm nhập thị trường nước ngồi.
2.2.3. Các chính sách hỗ trợ
Ngồi chính sách mặt hàng và chính sách thị trường chính sách thương
mại quốc tế cịn bao gồm rất nhiều các chính sách hỗ trợ khác như chính sách
về thuế, chính sách đầu tư, chính sách tín dụng và chính sách tỷ giá hối đối.
Các chính sách này khơng tồn tại độc lập mà được phối hợp với nhau trong
một tổng thể chung nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển các quan hệ thương
mại quốc tế nĩi riêng và phát triển kinh tế xã hội nĩi chung. Trong đĩ chính
sách về thuế bao gồm những quy định liên quan đến thuế quan xuất nhập
khẩu, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng tài nguyên…cịn
nội dung của chính sách đầu tư là việc quản lí và cấp phát vốn từ ngân sách
nhà nước cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh quốc tế. Chính sách tỷ giá hối đối là việc điều chỉnh mức tỷ giá như
một địn bẩy khuyến khích xuất khẩu.
8
3. CƠ SỞ, CÁC CƠNG CỤ VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
3.1. Cơ sở của chính sách thúc đẩy xuất khẩu
Các lý thuyết về thương mại quốc tế đã chỉ ra rằng thương mại quốc tế
đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia tham gia. Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại cĩ
một lợi thế, một trình độ sản xuất và một định hướng phát triển khác nhau do
đĩ mỗi quốc gia dều cĩ một chính sách thương mại quốc tế riêng thể hiện ý
chí, mục tiêu của nhà nước đĩ trong việc điều chỉnh các hoạt động thương mại
quốc tế. Nhưng các quốc gia đều cĩ một mục đích chung là phát triển đất nước
thơng qua việc thực hiện các mơ hình kinh tế “ hướng ngoại” do đĩ tồn bộ nội
dung, cơng cụ, biện pháp của chính sách thương mại quốc tế đều phục vụ cho
mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu. Các quốc gia sẽ căn cứ trên điều kiện sản xuất
của quốc gia mình cũng như các yêu cầu thực tiễn tại thị trường để cĩ định
hướng phát triển cho các doanh nghiệp. Do đĩ đối với một số quốc gia nội
dung chủ yếu của chính sách thương mại quốc tế là thể hiện vai trị thúc đẩy
xuất khẩu.
3.2. Các cơng cụ và biện pháp của chính sách thúc đẩy xuất khẩu
3.2.1. Các cơng cụ và biện pháp tài chính
3.2.1.1. Các biện pháp hỗ trợ tài chính
Biện pháp này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất
các mặt hàng được nhà nước khuyến khích thơng qua một số ưu đãi như giảm
lãi suất, tăng số lượng và kéo dài thời gian vay, đơn giản hĩa thủ tục hành
chính thậm chí cịn đứng ra bảo lãnh các khoản vay của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp cĩ thể tranh thủ những ưu đãi này để mở rộng quy mơ sản xuất,
đổi mới trang thiết bị hoặc mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu
trên thị trường thế giới. Hiện nay với những địi hỏi của nền kinh tế thị trường
các hỗ trợ tài chính trực tiếp từ phía nhà nước khơng cịn được chấp nhận, tuy
nhiên vẫn cĩ những biện pháp hỗ trợ mang tính chất tài chính được chấp nhận
9
vì vậy nhiệm vụ của chính phủ là tìm ra các biện pháp hỗ trợ tích cực cho các
doanh nghiệp nhưng lại khơng vi phạm các quy định quốc tế.
3.2.1.2. Các cơng cụ và biện pháp liên quan đến thuế
Thuế quan nĩi chung là loại thuế được áp dụng với các loại hàng hĩa
xuất nhập khẩu qua biên giới quốc gia. Trong chính sách thúc đẩy xuất khẩu
vai trị của thuế quan được thể hiện chủ yếu thơng qua hàng hĩa nhập khẩu vì
việc đánh thuế nhập khẩu sẽ hạn chế lượng hàng hĩa từ nước ngồi tràn vào
trong nước giảm bớt sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước.
Cơng cụ này giúp các doanh nghiệp giữ vững được thị trường trong nước và
từng bước đẩy mạnh xuất khẩu.
Ngồi ra chính phủ cịn cĩ những quy định ưu đãi thuế như miễn giảm
thuế cho các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi, giảm thuế thu nhập cho
các đơn vị cĩ doanh thu hoặc đạt tỉ lệ xuất khẩu cao, điều này khuyến khích
rất lớn các doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh xuất khẩu.
3.2.2. Các cơng cụ và biện pháp phi tài chính
3.2.2.1. Các cơng cụ và biện pháp liên quan đến thị trường
Biện pháp này thể hiện ở việc nhà nước tăng cường thực hiện đàm phán
để đi tới kí kết thành cơng các hiệp định thương mại với nước ngồi cũng như
việc tham gia các khối mậu dịch trong khu vực cũng như các tổ chức thương
mại quốc tế. Qua đĩ các doanh nghiệp sẽ cĩ những định hướng trong việc phát
triển thị trường, với những thị trường đã cĩ sự ràng buộc thi khi tham gia kinh
doanh các doanh nghiệp sẽ được hưởng những ưu đãi và thuận lợi nhất định.
Việc kí kết các hiệp định thương mại giữa các quốc gia làm cho các
doanh nghiệp yên tâm hơn khi tham gia kinh doanh vì lợi ích của họ sẽ được
bảo khi cĩ tranh chấp xảy ra.
10
Ngồi ra, nhà nước cịn hỗ trợ thơng qua việc cung cấp thơng tin về thị
trường, luật pháp,chính sách, và thị hiếu của người tiêu dùng nước ngồi cũng
như thơng tin về đối thủ cạnh tranh. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp
cận khách hàng nước ngồi thơng qua các cuộc hội trợ triển lãm, các tuần văn
háo quốc gia ở nước ngồi.
3.2.2.2. Các biện pháp liên quan đến đầu tư
Nhà nước cĩ những biện pháp khuyến khích thu hút vốn đầu tư từ nước
ngồi một cách cĩ hiệu quả thơng qua việc xây dựng hệ thống luật pháp minh
bạch đồng bộ, xây dựng cơ sở hạ tầng thu hút vốn dàu tư của nước ngồi để
tăng cường năng lực sản xuất trong nước. Xây dựng mạng lưới đào tạo nghề
đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
Bên cạnh đĩ nhà nước cồn thực hiện các biện pháp để tạo điều kiện cho
sự phát triển thành cơng của thị trường chứng khốn. Xây dựng khung pháp lí
cho thị trường chứng khốn ra đời và hoạt động, đĩ cũng được xem là một biện
pháp giúp các doanh nghiệp thu hút vốn tăng cường khả năng sản xuất để xuất
khẩu.
3.2.2.3. Các biện pháp hỗ trợ khác
Nhà nước xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn về mặt kĩ thuật đối với
hàng hĩa xuất khẩu đồng thời cĩ những quy định cụ thể mà các cơ quan chức
năng thực hiện việc kiểm tra giám sát và xác nhận chất lượng hàng hĩa xuất
khẩu trước khi đưa ra thị trường nước ngồi. Biện pháp này giúp các doanh
nghiệp xây dựng thương hiệu và uy tín đối với khách hàng nước ngồi làm cho
họ cĩ lịng tin vào sản phẩm của doanh nghiệp.
Hơn nữa, nhà nước cịn tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc lựa
chọn cơng nghệ và các yếu tố đầu vào sản xuất cũng như việc lựa chọn
11
mẫumã chủng loại sản phẩm vừa phù hợp với khả năng của doanh nghiệp vừa
phù hợp với nhu cầu của khách hàng nước ngồi.
4. VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
Xét trên phương diện quốc gia chính sách thương mại quốc tế là một bộ
phận của chính sách phát triển kinh tế xã hội nĩ cĩ quan hệ chặt chẽ và phục
vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. nĩ tác động mạnh mẽ đến quá trình tái
sản xuất, đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, đến quy mơ và
phương thức tham gia của nền kinh tế mỗi nước vào phân cơng lao động và
thương mại quốc tế. Vai trị thúc đẩy xuất khẩu của chính sách thương mại
quốc tế giúp phát triển tối đa hĩa lợi thế so sánh quốc gia, giúp mở rộng sản
xuất đạt đến quy mơ tối ưu.
Cụ thể chính sách thương mại quốc tế khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra nước ngồi.
Khắc phục nhưng khĩ khăn trong quá trình tham gia kinh doanh trên thị
trường quốc tế.Giúp các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều
kiện cạnh tranh của nên kinh tế mở, qua đĩ giúp các quốc gia tăng cường và
củng cố vị thế của mình trên trường quốc tế.
Đối với các doanh nghiệp lần đầu tiên xâm nhập thị trường nước ngồi
hoặc các doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh trên một thị trường mới thì các
biện pháp hỗ trợ từ phía chính phủ trong cơng tác xúc tiến xuất khẩu là hết
sức quan trọng. Đặc biệt, các doanh nghiệp cĩ quy mơ vừa và nhỏ khơng cĩ đủ
tiềm lực tài chính cũng như kinh nghiệm để tiến hành các hoạt động
marketing, giới thiệu sản phẩm với khách hàng nước ngồi. Đối với mỗi một
doanh nghiệp cũng như một quốc gia sản xuất ra được hàng hĩa chưa phải đã
là thành cơng mà thành cơng là phải đưa được sản phẩm đến tay người tiêu
dùng quốc tế và được họ chấp nhận. Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp
luơn cố gắng tạo ra những sản phẩm cĩ chất lượng tốt và mang lại doanh thu
12
nhiều nhất cho doanh nghiệp nhưng đơi khi họ thất bại vì họ thiếu đi một cái
nhìn tồn cục đối với nhu cầu của người tiêu dùng, xu hướng biến động cũng
như thơng tin về đối thủ cạnh tranh. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp đã nhận
thức được điều này nhưng họ cịn gặp phải rất nhiều hạn chế trong việc đưa
được hàng hĩa tới tay người tiêu dùng nước ngồi. Do vậy, vai trị của chính
phủ với các biện pháp hỗ trợ là vơ cùng quan trọng, khơngchỉ giúp các doanh
nghiệp trong việc giải quyết những khĩ khăn trước mắt mà cịn giúp doanh
nghiệp cĩ được một hướng đi đúng đắn đứng vững trên thị trường quốc tế
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
5. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HĨA CỦA TRUNG QUỐC
Việc Trung Quốc ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế tồn cầu
là một trong những nhân tố gĩp phần duy trì sự tăng trưởng của thương mại
quốc tế. Các mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc ngày càng đa dạng và thâm
nhập sâu hơn vào thị trường các nước trên thế giới, khơng chỉ ở những nước
kém và đang phát triển mà hàng hĩa Trung Quốc đã cĩ mặt và chiếm thị phần
tương đối ở cả thị trường các nước phát triển. Trong vịng hơn 20 năm gần đây
cả xuất nhập khẩu của Trung Quốc đều tăng nhanh hơn thương mại thế giới.
Cĩ được thành cơng này là phải kể đến sự đĩng gĩp đáng kể của một chính
sách thúc đẩy xuất khẩu đúng đắn của Trung Quốc.
Trung Quốc đã chọn cho mình một chính sách thúc đẩy xuất khẩu phù
hợp với tình hình kinh tế xã hội trong nước cũng như với bối cảnh quốc tế. Sự
kết hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các chính sách trong một mục tiêu chung
là thúc đẩy xuất khẩu, phát triển kinh tế đất nước. Chính sách thúc đẩy xuất
khẩu của Trung Quốc cũng cĩ những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với yêu
cầu của thực tiễn, khai thác tối đa những tiềm năng của đất nước, những biện
pháp địn bẩy khuyến khích cũng được Trung Quốc sử dụng một cách cĩ hiệu
13