Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.48 KB, 83 trang )
quốc gia. Vì vậy, để hiểu được khái niệm chính sách thương mại quốc tế ta
cần xem xét khái niệm chính sách kinh tế đối ngoại.
Chính sách kinh tế đối ngoại là một hệ thống các nguyên tắc, cơng cụ
và biện pháp mà nhà nước sử dụng để thực hiện điều chỉnh đối với các hoạt
động kinh tế đối ngoại của một quốc gia nhằm đạt được những mục tiêu đã đề
ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đĩ.
Từ khái niệm chính sách kinh tế đối ngoại ở trên thì: Chính sách
thương mại quốc tế là một hệ thống các nguyên tắc cơng cụ và biện pháp mà
nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế nhằm phục
vụ cho việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đĩ
trong một thời gian nhất định.
Trong từng thời kì, từng giai đoạn mỗi quốc gia sẽ lựa chọn con đường
phát triển riêng để phù hợp với tình hình thực tiễn của quốc gia và xu thế của
thời đại. Vì vậy, các chính sách phát triển kinh tế xã hội cũng phải thay đổi
cho phù hợp.
2.2. Nội dung của chính sách thương mại quốc tế
2.2.1. Chính sách mặt hàng
Chính sách mặt hàng là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách thương mại quốc tế trong đĩ nhà nước đưa ra những quy định về danh
mục hàng hĩa và dịch vụ được phép mua bán trao đổi với nước ngồi, đồng
thời cũng đưa ra danh mục hàng hĩa, dịch vụ cấm trao đổi, đảm bảo thực hiện
cĩ hiệu quả các biện pháp ưu đãi cũng như các biện pháp quản lí nĩi chung đối
với các hoạt động thương mại quốc tế. Các quốc gia cịn đưa ra những quy
định và cụ thể hĩa những quy định đĩ trong việc đưa ra danh mục hàng hĩa
được khuyến khích , bị hạn chế hoặc cấm trong quan hệ thương mại với các
quốc gia khác nhằm giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc lựa chọn
sản phẩm xuất khẩu.
7
2.2.2. Chính sách thị trường
Nội dung của chính sách thị trường là nhà nước đưa ra những định
hướng và các biện pháp để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc duy trì và
mở rộng thị trường, xây dựng thị trường truyền thống và thị trường trọng
điểm, đồng thời cung cấp những thơng tin về lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế
cụ thể là trong lĩnh vực thương mại cũng như cĩ những biện pháp hỗ trợ thích
hợp giúp các tổ chức trong nước tham gia vào hội nhập được thành cơng.
Đây là một nội dung quan trọng mà mỗi quốc gia trên thế giới ngày nay
đang lỗ lực thực hiện vì nĩ đem lại lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp đã cĩ thể tìm được những thơng tin cần thiết về thị trường,
về đối thủ cạnh tranh hay nhưng thơng tin khác thơng qua sự hỗ trợ của các
cơ quan chuyên trách của chính phủ, điều đĩ làm cho các doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong việc xâm nhập thị trường nước ngồi.
2.2.3. Các chính sách hỗ trợ
Ngồi chính sách mặt hàng và chính sách thị trường chính sách thương
mại quốc tế cịn bao gồm rất nhiều các chính sách hỗ trợ khác như chính sách
về thuế, chính sách đầu tư, chính sách tín dụng và chính sách tỷ giá hối đối.
Các chính sách này khơng tồn tại độc lập mà được phối hợp với nhau trong
một tổng thể chung nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển các quan hệ thương
mại quốc tế nĩi riêng và phát triển kinh tế xã hội nĩi chung. Trong đĩ chính
sách về thuế bao gồm những quy định liên quan đến thuế quan xuất nhập
khẩu, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sử dụng tài nguyên…cịn
nội dung của chính sách đầu tư là việc quản lí và cấp phát vốn từ ngân sách
nhà nước cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh quốc tế. Chính sách tỷ giá hối đối là việc điều chỉnh mức tỷ giá như
một địn bẩy khuyến khích xuất khẩu.
8
3. CƠ SỞ, CÁC CƠNG CỤ VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
3.1. Cơ sở của chính sách thúc đẩy xuất khẩu
Các lý thuyết về thương mại quốc tế đã chỉ ra rằng thương mại quốc tế
đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia tham gia. Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại cĩ
một lợi thế, một trình độ sản xuất và một định hướng phát triển khác nhau do
đĩ mỗi quốc gia dều cĩ một chính sách thương mại quốc tế riêng thể hiện ý
chí, mục tiêu của nhà nước đĩ trong việc điều chỉnh các hoạt động thương mại
quốc tế. Nhưng các quốc gia đều cĩ một mục đích chung là phát triển đất nước
thơng qua việc thực hiện các mơ hình kinh tế “ hướng ngoại” do đĩ tồn bộ nội
dung, cơng cụ, biện pháp của chính sách thương mại quốc tế đều phục vụ cho
mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu. Các quốc gia sẽ căn cứ trên điều kiện sản xuất
của quốc gia mình cũng như các yêu cầu thực tiễn tại thị trường để cĩ định
hướng phát triển cho các doanh nghiệp. Do đĩ đối với một số quốc gia nội
dung chủ yếu của chính sách thương mại quốc tế là thể hiện vai trị thúc đẩy
xuất khẩu.
3.2. Các cơng cụ và biện pháp của chính sách thúc đẩy xuất khẩu
3.2.1. Các cơng cụ và biện pháp tài chính
3.2.1.1. Các biện pháp hỗ trợ tài chính
Biện pháp này thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất
các mặt hàng được nhà nước khuyến khích thơng qua một số ưu đãi như giảm
lãi suất, tăng số lượng và kéo dài thời gian vay, đơn giản hĩa thủ tục hành
chính thậm chí cịn đứng ra bảo lãnh các khoản vay của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp cĩ thể tranh thủ những ưu đãi này để mở rộng quy mơ sản xuất,
đổi mới trang thiết bị hoặc mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu
trên thị trường thế giới. Hiện nay với những địi hỏi của nền kinh tế thị trường
các hỗ trợ tài chính trực tiếp từ phía nhà nước khơng cịn được chấp nhận, tuy
nhiên vẫn cĩ những biện pháp hỗ trợ mang tính chất tài chính được chấp nhận
9
vì vậy nhiệm vụ của chính phủ là tìm ra các biện pháp hỗ trợ tích cực cho các
doanh nghiệp nhưng lại khơng vi phạm các quy định quốc tế.
3.2.1.2. Các cơng cụ và biện pháp liên quan đến thuế
Thuế quan nĩi chung là loại thuế được áp dụng với các loại hàng hĩa
xuất nhập khẩu qua biên giới quốc gia. Trong chính sách thúc đẩy xuất khẩu
vai trị của thuế quan được thể hiện chủ yếu thơng qua hàng hĩa nhập khẩu vì
việc đánh thuế nhập khẩu sẽ hạn chế lượng hàng hĩa từ nước ngồi tràn vào
trong nước giảm bớt sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước.
Cơng cụ này giúp các doanh nghiệp giữ vững được thị trường trong nước và
từng bước đẩy mạnh xuất khẩu.
Ngồi ra chính phủ cịn cĩ những quy định ưu đãi thuế như miễn giảm
thuế cho các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi, giảm thuế thu nhập cho
các đơn vị cĩ doanh thu hoặc đạt tỉ lệ xuất khẩu cao, điều này khuyến khích
rất lớn các doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh xuất khẩu.
3.2.2. Các cơng cụ và biện pháp phi tài chính
3.2.2.1. Các cơng cụ và biện pháp liên quan đến thị trường
Biện pháp này thể hiện ở việc nhà nước tăng cường thực hiện đàm phán
để đi tới kí kết thành cơng các hiệp định thương mại với nước ngồi cũng như
việc tham gia các khối mậu dịch trong khu vực cũng như các tổ chức thương
mại quốc tế. Qua đĩ các doanh nghiệp sẽ cĩ những định hướng trong việc phát
triển thị trường, với những thị trường đã cĩ sự ràng buộc thi khi tham gia kinh
doanh các doanh nghiệp sẽ được hưởng những ưu đãi và thuận lợi nhất định.
Việc kí kết các hiệp định thương mại giữa các quốc gia làm cho các
doanh nghiệp yên tâm hơn khi tham gia kinh doanh vì lợi ích của họ sẽ được
bảo khi cĩ tranh chấp xảy ra.
10