Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.84 KB, 91 trang )
Bảng 6: Tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam qua các năm %
Năm
1998
1999
2000
2001
15,7
13,33
11,4
16(chuẩn mới)
Bảng 7: Thu nhập bình quân một người một tháng của hộ tăng lên
Đơn vị tính: nghìn đồng
1996
1999
*Cả nước
226,7
295
Thành thị
509,4
832,5
Nông thôn
187,9
225
*Đồng bằng sông Hồng
223,3
280,3
*Đông Bắc và Tây Bắc
173,8
210
*Bắc Trung Bộ
174,1
212,4
*Duyên hải Nam Trung Bộ
194,7
252,8
*Tây nguyên
265,6
344,7
*Đông Nam Bộ
378,1
527,8
*Đồng bằng sông Cửu Long
242,3
342,1
Nguồn: Tư liệu kinh tế xã hội
Bảng 8: Chi đời sống bình quân một người một tháng của hộ
Đơn vị tính: nghìn đồng
1996
25
1999
Cả nước:
182,4
221,1
Thành thị
394,7
559,2
Nông thôn
153,7
175
*Đồng bằng sông Hồng
191,6
227
*Đông Bắc và Tây Bắc
149,8
175,8
*Bắc Trung Bộ
137,9
162,3
*Duyên hải Nam Trung Bộ
160,9
197,5
*Tây nguyên
203,3
251,1
297
385,1
144,3
245,8
Phân theo vùng:
*Đông Nam Bộ
*Đồng bằng sông Cửu Long
Nguồn: Tư liệu xã hội
Bảng 9: Số người đi học trong nước
Đơn vị tính: nghìn người
Năm
Tổng số
Phổ thông
Bổ túc
văn hoá
Trung học
chuyên
nghiệp
Cao đẳng
và đại học
1996-1997 17104,8
16348,0
404,4
116,1
236,3
1997-1998 17965,7
16970,2
513,3
124,6
357,6
1998-1999 18470,0
17391,2
550,7
126,4
401,7
1999-2000 18795,3
17685,2
545,2
143,4
421,4
Nguồn: Tư liệu xã hội
Bảng 10: số giường bệnh
Đơn vị tính: nghìn giường
Năm
Tổng số
Bệnh viện
Phòng
26
Viện điều
Trạm y tế
khám
dưỡng
1996
196,6
104,5
10,9
13,3
63,6
1997
197,9
106,8
11,2
13,3
63,8
1998
199,1
107,8
11
13,1
64,3
1999
195,9
109,9
10,4
13,1
59,9
Nguồn: Tư liệu xã hội
Đói nghèo chủ yếu diễn ra ở khu vực nông thôn với 90% người nghèo
sống ở nông thôn và 45% dân nông thôn sống dưới ngưỡng nghèo.
Những thành quả của công cuộc giảm đói nghèo là phổ biến. Tỷ lệ
đói nghèo đã giảm đi ở tất cả 7 vùng của Việt nam nhưng mức độ giảm đi
và tỷ lệ nghèo giữa các vùng rất khác nhau. Điều đó thể hiện qua các bảng
sau:
27
Bảng 11: Tỷ lệ hộ nghèo năm 1995, 1996, 1999 phân theo vùng(%)
1995
1996
1999
Nghèo nói chung
34,44
31,31
28,21
Nghèo phi lương thực thực phẩm
16,50
15,70
13,33
Nghèo nói chung
29,12
26,55
21,58
Nghèo phi lương thực thực phẩm
10,50
9,17
7,55
Nghèo nói chung
47,24
45,20
40,63
Nghèo phi lương thực thực phẩm
21,50
20,17
17,07
Nghèo nói chung
46,89
45,09
40,34
Nghèo phi lương thực thực phẩm
22,04
21,17
19,29
Nghèo nói chung
33,85
32,71
28,8
Nghèo phi lương thực thực phẩm
15,10
14,51
14,02
Nghèo nói chung
48,58
45,35
40,07
Nghèo phi lương thực thực phẩm
26,31
24,53
21,27
Nghèo nói chung
27,55
26,79
20,12
Nghèo phi lương thực thực phẩm
10,15
9,60
5,17
Nghèo nói chung
31,80
29,12
23,71
Nghèo phi lương thực thực phẩm
14,43
13,41
10,22
*Tổng số:
*Đồng bằng sông Hồng:
*Đông Bắc và Tây Bắc:
*Bắc Trung Bộ:
*Duyên hải Nam Trung Bộ:
*Tây nguyên:
*Đông Nam Bộ:
*Đồng bằng sông Cửu Long:
Nguồn: Điều tra giàu nghèo 1999
28
Có 2 ngưỡng nghèo đó là ngưỡng nghèo về lương thực thực phẩm và
ngưỡng nghèo chung. Ngưỡng nghèo về lương thực thực phẩm thì có mức
chi tiêu bình quân đầu người đủ để mua thức ăn có giá trị dinh dưỡng 2100
kcalo/ngày, nhưng không đủ để chi tiêu vào những mặt thiết yếu khác ngoài
lương thực thực phẩm. Do vậy bất cứ khoản chi tiêu nào khác của hộ gia
đình nằm đúng vào hoặc nằm dưới ngưỡng nghèo về lương thực thực phẩm
nếu phát sinh sẽ làm ảnh hưởng đến việc nhận được dinh dưỡng cần thiết.
Còn ngưỡng nghèo chung như chúng ta thường nhắc đến có một khoản
dành chi cho việc tiêu dùng những mặt hàng ngoài lương thực thực phẩm
như quần áo và nhà cửa. Do vậy, các hộ gia đình nằm đúng vào hay trên
ngưỡng nghèo chung sẽ có mức chi tiêu bình quân đầu người đủ để đáp ứng
nhu cầu về dinh dưỡng và một số nhu cầu cơ bản khác ngoài lương thực
thực phẩm.
III. CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DÂN TỘC VÀ
MIỀN NÚI.
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, nước ta có 54 thành phần dân tộc,
trong đó có 53 dân tộc thiểu số chiếm 13,2 % dân số, tỷ lệ dân số giữa các
dân tộc thiểu số cũng không đồng đều nhau.
Đặc điểm của các dân tộc ở nước ta:
1) Các dân tộc ở nước ta có truyền thống lâu đời là đoàn kết đấu tranh
chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm xây dựng một cộng đồng
dân tộc thống nhất.
2) Từng khu vực có một số dân tộc ưu tú tập trung song nhìn chung là
các dân tộc sống xen kẽ, hình thái cư trú xen kẽ ngày càng phổ biến, điều đó
rất thuận lợi cho việc tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, đoàn kết thực hiện bình
đẳng giữa các dân tộc.
29
3) Do lịch sử để lại trình độ phát triển của các dân tộc thiểu số có sự
chênh lệch khác nhau. Chủ yếu do các nguyên nhân hậu quả lâu đời của
chính sách áp bức bóc lột của chế độ phong kiến thực dân.
4) Điều kiện tự nhiên môi trường khắc nhiệt, địa bàn cư trú của các
dân tộc thiểu số chiếm 2/3 diện tích, đây là địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng về kinh tế, an ninh quốc phòng và môi trường sinh thái.
5) Mỗi dân tộc có bản sắc văn hoá riêng góp phần làm nên sự phong
phú đa dạng của văn hoá Việt Nam. Những đặc trưng của bản sắc văn hoá
dân tộc là: nói tiếng nói riêng, trang phục phong tục tập quán riêng, có nền
văn minh nghệ thuật riêng, quan hệ dòng họ tín ngưỡng tôn giáo riêng...
Đảng và nhà nước ta tôn trọng bản sắc văn hoá của từng dân tộc trong cộng
đồng dân tộc Việt Nam.
1.
Quan điểm và đường lối chính sách dân tộc của Đảng ta.
Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “nhà nước thống
nhất các dân tộc sinh sống trên đất Việt Nam” như Hiến pháp năm 1992 quy
định. Văn kiện đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ “thực
hiện chính sách bình đẳng đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo mọi
điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh tiến bộ, gắn
bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam”.
Bình đẳng, đoàn kết tương hỗ lẫn nhau giữa các dân tộc trong một quốc gia
thống nhất là cốt lõi của chính sách dân tộc của Đảng ta. Điều đó được thể
hiện ở những luận điểm sau đây:
- Tất cảc các dân tộc nước ta đều bình đẳng chung sống đoàn kết,
tương trợ lẫn nhau cùng tiến bộ. Cương quyết chống mọi tư tưởng dân tộc
lớn, dân tộc hẹp hòi và chia rẽ dân tộc, đoàn kết chính là nhiệm vụ để thực
hiện thống nhất quốc gia dân tộc.
30