1. Trang chủ >
  2. Giáo Dục - Đào Tạo >
  3. Ôn thi Đại học - Cao đẳng >

học quan trọng trong nhà trường. Dưới đây là tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.62 KB, 12 trang )


Kinh nghiệm 1: Bí quyết ôn thi môn Văn hiệu

quả nhất

1. Ôn tập theo vấn đề và nhóm tác phẩm

Những tác phẩm trong nhóm thường phải có chung một hoặc một số điểm

tương đồng, chẳng hạn cùng chung đề tài (về đất nước, về người lính, về

chủ nghĩa anh hùng cách mạng...), chung thể loại (truyện ngắn, thơ...),

chung giai đoạn sáng tác (từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945)...Ôn tập theo

hướng này, các em sẽ có thể giải quyết tốt được cả hai dạng: đề đơn (đề

cập tới một tác phẩm) và đề tổng hợp (đề cập tới nhiều tác phẩm).

Sau khi tập hợp các tác phẩm thành từng nhóm, cần phải phát hiện được:

- Những nét độc đáo của tác phẩm này so với tác phẩm khác.

- Những nét chung của tác phẩm trong nhóm.

2. Khám phá tác phẩm trong các mối liên hệ



2

3



g

n



* Các mối liên hệ bên ngoài:

Môn văn gián tiếp đòi hỏi thí sinh phải có kiến thức về lịch sử, nếu không

khó mà phân tích đúng. Vì vậy, các em cần nắm chắc hoàn cảnh ra đời, ý

nghĩa nhan đề và kết cấu cảm hứng để hiểu sâu và chính xác về nội dung

tư tưởng và hình thức nghệ thuật tác phẩm, đồng thời qua tác phẩm phải

thấy được cả hiện thực thời đại mà nhà văn sống và sáng tác.

Chẳng hạn có thể viết: Nếu không ra đời vào mùa xuân năm 1948, thời

điểm mà vấn đề “nhận đường” (Nguyễn Đình Thi), vấn đề “lột xác”

(Nguyễn Tuân) đang đặt ra một cách gay gắt đối với các văn nghệ sĩ trí

thức tiểu tư sản lớp trước, thì “Đôi mắt” sẽ không phải là tuyên ngôn nghệ

thuật của một thế hệ nhà văn đi theo kháng chiến như Nam Cao, Tô Hoài.



o

t



h

n



a

h

t



Để hiểu sâu sắc và chính xác về tác phẩm, cần đặt nó trong mối liên hệ

với quan điểm sáng tác, tư tưởng và phong cách nghệ thuật của nhà văn.

Khi tìm hiểu một tác phẩm cũng phải đặt nó trong mối liên hệ mật thiết

với giai đoạn văn học, trào lưu văn học, thời kì hoặc phương pháp sáng

tác.

* Các mối liên hệ bên trong:

Mỗi tác phẩm văn chương thường có hai phần nổi bật: nội dung tư tưởng

và hình thức nghệ thuật. Nên từ hình thức tìm ra nội dung, tránh diễn xuôi

tác phẩm.



3. Học văn theo ý, kết hợp tư duy và tái hiện

Các giám khảo chấm bài thi thường phải so sánh giữa hệ thống ý của bài

văn và hệ thống ý mà Bộ GD&ĐT đề ra trong đáp án và biểu điểm chấm

thi để cho điểm. Vì vậy, khi học văn, các em cần tránh học vẹt, mà nên

học theo ý (theo luận điểm).

Cần nhớ số lượng ý lớn, ý nhỏ trong từng bài, từng đề, rồi mới nhớ nội



dung của từng ý, từng luận điểm. Khi làm bài, các em nên diễn đạt lại

những ý đó theo cách của mình.

Việc hệ thống kiến thức theo các bảng, theo các nhánh cây, các mô hình,

và việc liên hệ giữa văn học với cuộc sống, nhất là cuộc sống của bản

thân cũng giúp các em nhớ kiến thức lâu và sâu sắc.

4. Tăng cường chiều sâu tư tưởng và lí luận



2

3



Mỗi tác phẩm văn học là cả một hệ thống ý nghĩa sâu sắc, mà chỉ những

người có năng lực cảm thụ tinh tế, sắc sảo và vốn văn hóa sâu rộng mới

có thể nhận ra.



g

n



Chẳng hạn, tùy bút “Người lái đò sông Đà” không chỉ ca ngợi những “vẻ

đẹp vàng mười nơi tâm hồn con người vùng Tây Bắc”, mà còn là bài ca về

tư thế tự do và niềm tin vào khả năng chiến thắng của Con Người trong

cuộc đọ sức muôn thuở với thiên nhiên.



o

t



Để bài viết có chiều sâu lí luận, không nhất thiết cứ phải trích dẫn những

lời lẽ của các nhà văn, hay nhà lí luận. Chiều sâu lí luận của bài viết còn

thể hiện ở sự am hiểu của người viết về các đặc trưng và quy luật của văn

học.

Chẳng hạn viết về cách sử dụng chi tiết nghệ thuật của Nam Cao, Thạch

Lam, Tô Hoài, mà nêu được ý: Tài năng của một nhà văn lớn bao giờ cũng

được làm nên từ những chi tiết nhỏ… thì bài viết đã có chiều sâu lí luận

hơn nhiều.



h

n



5. Tăng cường tính chính xác và tư duy khoa học



a

h

t



Văn học là một môn khoa học về nghệ thuật ngôn từ. Vì vậy, cần kết hợp

vừa tăng cường chất văn vừa tăng cường tính chính xác trong bài văn,

nhất là trong việc trích dẫn kiến thức và dẫn chứng. Bên cạnh đó, việc

hiểu rõ, nắm vững và sử dụng chính xác các khái niệm, các thuật ngữ văn

học cũng giúp tăng cường tính chính xác của bài văn. Các em không nên

sử dụng khái niệm, nếu như chưa hiểu rõ về nó.

6. Xây dựng đoạn văn chặt chẽ và chuyển ý khéo léo

Các em nên tự rèn luyện kĩ năng viết 1 ý thành đoạn văn, dưới nhiều hình

thức như quy nạp, diễn dịch, tổng - phân - hợp.

Cũng cần xác định mức độ trình bày đối với mỗi ý. Trong bài văn đạt điểm

cao, không phải mọi ý đều được trình bày với độ dài ngắn như nhau. Trái

lại, ý nào quan trọng, cần viết dài hơn, để triển khai kĩ lưỡng hơn; ý nào

phụ, có thể trình bày ngắn gọn, hoặc nêu tóm tắt.

Khi hết một ý, chuyển sang ý khác, cần có câu chuyển ý (chuyển đoạn).



7. Dẫn chứng hợp lý, bình dẫn chứng tinh tế

Bài văn đạt điểm cao không chỉ cần đủ ý mà còn cần có các dẫn chứng



được trích dẫn chính xác, tiêu biểu, có chọn lọc, giàu sức thuyết phục,

phần làm sáng tỏ và nổi bật hơn hệ thống ý của bài văn… Trước khi

dẫn chứng, cần có một lời giới thiệu khéo léo về dẫn chứng. Lời dẫn

nên kết hợp với lời bình, với cảm nhận của các em về dẫn chứng, để

nổi bật ý của bài văn.



góp

nêu

này

làm



2

3



Chẳng hạn, có thể giới thiệu dẫn chứng như sau: Khi tiếng sáo gọi bạn

yêu “lấp ló” ở “đầu núi” cũng là khi khát vọng tình yêu, hạnh phúc, tự do

đã “lấp ló” nơi tâm hồn Mị: “Đầu núi đã lấp ló có tiếng ai thổi sáo rủ bạn

đi chơi”. Cũng có thể phân tích và bình giảng sau khi đã trích dẫn chứng,

miễn là làm nổi bật được ý văn cần thể hiện.



g

n



8. Tuân thủ nghiêm các nguyên tắc



Để đạt điểm cao, bài văn phải được trình bày sáng sủa, sạch đẹp. Cần hết

sức tránh việc dập xóa, để tránh cho bài làm không bị xấu và bẩn. Các em

cần phải rèn luyện cho mình một cách diễn đạt đúng, nghĩa là nói và viết

đúng ngữ pháp.



o

t



Các em nên học cách diễn đạt của nhà phê bình Hoài Thanh trong “Thi

nhân Việt Nam”. Nói về chất cổ điển của “Tràng giang”, ông viết: “Huy

Cận đã khơi lại cái mạch sầu mấy nghìn năm vẫn ngấm ngầm trong cõi

đất này”.



h

n



9. Phân bố thời gian làm bài hợp lý



Các em cần hết sức lưu ý đến điểm số của từng câu (hoặc từng phần)

được ghi trong đề thi, để từ đó, chủ động phân chia thời lượng, giấy

mực... cho từng câu một cách hợp lí.



a

h

t



10. Rèn luyện để tăng tốc độ viết



Các em nên luyện tập ngón tay và khuỷu tay, để tránh bị mỏi tay khi viết

bài, đồng thời luyện viết thường xuyên để viết nhanh, chữ viết rõ ràng,

sạch đẹp hơn. Cần lưu ý rằng, điều kiện đầu tiên để tốc độ viết văn nhanh

hơn là các em phải luôn làm chủ kĩ năng và kiến thức, phải chuẩn bị sẵn

sàng và đầy đủ kiến thức trong đầu.

Nếu kiên nhẫn rèn luyện, nỗ lực học tập một cách thông minh và có

phương pháp, chỉ cần một thời gian ngắn, chắc chắn các em sẽ có bài văn

đạt điểm cao trong kì thi tuyển sinh đại học, cao đẳng.

(Tổng hợp từ bài viết của Thạc sĩ Phạm Hữu Cường, giảng viên Đại học

quốc gia Hà Nội.)



Kinh nghiệm 2: Bí quyết làm bài thi môn Văn

tốt nghiệp đạt điểm cao



2

3



Một mùa thi lại đến mang theo bao hy vọng đan xen bao âu lo trong các em

học sinh lớp 12. Để giúp các em có thể ôn tập và làm bài tốt môn Ngữ Văn,

cô giáo dạy văn Trương Thị Hiền Lương chia sẻ bí quyết để đạt điểm cao môn

Văn.



h

n



o

t



g

n



Ôn luyện là công việc bắt buộc cho tất cả các học sinh cuối cấp. Ôn là học lại

những kiến thức của 12 năm đèn sách và để xem khối kiến thức ấy các em

đã nắm được bao nhiêu phần trăm. Còn luyện là việc các em vận dụng kiến

thức để đi vào làm các bài văn cụ thể.



a

h

t



Học Văn tối kỵ là học vẹt, học tủ.



Một điều rất cần thiết là các em luôn phải nắm chắc kiến thức cơ bản trong

sách giáo khoa, nắm vững được bài giảng của các thầy cô trên lớp về nội

dung và nghệ thuật của từng tác phẩm văn học cụ thể. Ví dụ như học về bài

thơ Tây tiến của nhà thơ Quang Dũng, các em không thể không biết về hoàn

cảnh sáng tác của bài thơ này, về hình ảnh những anh bộ đội cụ Hồ - những

người con của đất Thăng Long Hà Nội đã ngã xuống vì độc lập tự do của Tổ

quốc, đã được Quang Dũng xây dựng thành bức tượng đài bi tráng trong tác

phẩm Tây tiến như thế nào. Hay như học về tác phẩm Thuốc của nhà văn Lỗ

Tấn, các em không thể không hiểu về hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu

người mang theo các lớp nghĩa hàm ẩn như thế nào.

Học Văn tối kỵ là học vẹt, học tủ. Các em phải biết hệ thống hóa kiến thức và

phải biết chốt lại những kiến thức trọng tâm của tác phẩm, để tránh lan man

xa đề, lệch đề khi làm bài.



Các em nên tạo thói quen học tập hàng ngày, không nên để bài vở dồn lại và

thức trắng đêm để giải quyết chúng. Hãy luyện cho mình giống như một chú

kiến chăm chỉ cần mẫn tha dần từng khối lượng kiến thức về cho mình. Có

được thói quen chăm chỉ đó các em vừa hoàn thành được bài vở của mình

mà vẫn có thể vui chơi cùng bè bạn trong năm học cuối cấp này.



2

3



Hãy lên một kế hoạch thật cụ thể, tỉ mỉ và chi tiết để có được một thời gian

biểu hợp lý: học tập, ăn uống, nghỉ ngơi hài hòa thì mới có được sức khỏe để

vững vàng bước vào những kỳ thi đầy thử thách ở phía trước. Trong thời

điểm này sức khỏe là yếu tố tiên quyết giúp các em có được 50% thắng lợi.



g

n



Bên cạnh đó để làm bài thi cho thật tốt, các em hãy bám sát vào cấu trúc đề

thi mà các thầy cô giáo đã hướng dẫn các em trên lớp. Bắt đầu từ năm học

2008-2009, học sinh khối 12 trong cả nước đã được học theo chương trình và

sách giáo khoa mới. Bộ GD-ĐT đã có thông báo về cấu trúc đề thi tốt nghiệp

và đại học theo hai phần rất rõ rệt:



o

t



I. Phần chung cho tất cả các thí sinh (5 điểm)



Câu 1 (2 điểm): Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm

văn học Việt Nam và tác giả, tác phẩm văn học nước ngoài.



h

n



Câu 2 (3 điểm): Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận

xã hội ngắn khoảng 400-600 từ để nghị luận về một tư tưởng đạo lý hoặc

một hiện tượng xã hội.

II. Phần riêng - Phần tự chọn: Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu 3a

hoặc 3b theo chương trình Chuẩn hoặc Nâng cao. Đó là phần vận dụng khả

năng đọc hiểu và kiến thức văn học để các em có thể viết được hoàn chỉnh

một bài nghị luận văn học.



a

h

t



Khi vào phòng thi các em hãy luôn giữ bình tĩnh không tự tạo áp lực cho bản

thân. Hãy đọc kỹ đề bài và lựa chọn những câu hỏi phù hợp với khả năng của

các em để làm trước.

Một điều tối cần thiết là các em phải phân bố thời gian hợp lý khi làm bài để

tránh hết thời gian mà bài vẫn chưa hoàn thành. Thay vì làm lan man mỗi câu

một chút, các em nên tập trung vào từng câu một để có thể chắc chắn có

những cơ số điểm thích hợp.

Chúc các em một mùa thi thành công!

(Cô giáo Trương Thị Hiền Lương

Giáo viên môn Ngữ văn, Trường THPT Đào Duy Từ, Hà Nội)



Kinh nghiệm 3: Bí quyết để đạt điểm cao môn

Văn



2

3



g

n



o

t



- Nếu muốn viết được bài văn đạt điểm cao, ngoài việc tổ chức luận điểm

sáng rõ mạch lạc, còn cần có kết cấu sáng tạo, từ mở bài đến kết bài. Cô giáo

Nguyễn Thị Ninh, giáo viên tổ Văn Trường THPT Hà Nội - Amsterdam chia sẻ

với thí sinh cách ôn tập và làm bài văn đạt điểm cao trong kỳ thi tốt nghiệp

THPT.



h

n



Mỗi bài văn cần có luận điểm rõ ràng



a

h

t



Muốn đạt hiệu quả cao môn Văn trong kỳ thi tốt nghiệp, thí sinh phải nắm

chắc được kết cấu bài thi với 2 câu nghị luận xã hội và nghị luận văn học.

Đối với câu nghị luận xã hội, thí sinh phải nắm chắc kỹ năng làm nghị luận xã

hội, biết tổ chức ý trong bài. Học sinh cần chú ý cách tổ chức luận điểm như

sau:

- Luận điểm phải khoa học, chính xác

- Luậ̣n điểm phải rõ ràng, mạch lạc

- Luận điểm phải có tính hệ thống

- Luận điểm phải sâu sắc mới mẻ (đề̀̀ xuất được ý kiến mới)

Ví dụ: Khi đề bài yêu cầu bàn luận một ngạn ngữ Hi Lạp:

"Cái rễ của học hành thì cay đắng nhưng quả của nó thì rất ngọt ngào"

Người viết phải đưa ra được các luận điểm sau:



1. Vai trò của việc học tập đối với con người

2. Quá trình học tập bao giờ cũng gian khổ khó khăn nhưng người ta

sẽ gặt hái thành công



2

3



3. Có thể hưởng thụ quả tri thức ngọt ngào mà không cần học tập

kiên trì không?



Sau khi có luận điểm rồi thì các em phải có dẫn chứng thực tế dựa vào vốn

sống về xã hội, trải nghiệm xã hội để thuyết phục người đọc về nguyên nhân

xảy ra, thực trạng hiện nay như thế nào, nêu các giải pháp. Các em nên dẫn

chứng thực tế nhiều hơn dẫn chứng văn học.



g

n



Có kết cấu sáng tạo



Còn ở phần Nghị luận văn học, các em phải nắm rõ xuất xứ, chủ đề tác phẩm

văn học ra đời trong hoàn cảnh nào. Đối với văn xuôi thì nắm vững cốt

truyện, nhân vật, chi tiết, nội dung nghệ thuật, những sáng tạo độc đáo trong

tác phẩm.



o

t



Nếu muốn viết được bài văn đạt điểm cao, ngoài việc tổ chức luận điểm sáng

rõ mạch lạc, còn cần có kết cấu sáng tạo, từ mở bài đến kết bài. Khi bàn luận

hoặc phân tích có đưa ra được những ý kiến mới, đòi hỏi người viết có cảm

thụ tinh tê ́và khả năng tư duy độc lập, chọn được dẫn chứng tiêu biểu, trúng

vấn đề, có lời bình hay, phát hiện độc đáo.



h

n



Ngoài ra, cũng phải chú ý việc triển khai ý khi phân tích tác phẩm văn xuôi

phải mạch lạc, lôgic, từ khái quát đến cụ thể. Các ý có sự liên kết chặt chẽ.



a

h

t



Phân tích sâu rồi mới mở rộng so sánh với các tác phẩm tương đồng. Nên đa

dạng hóa câu văn, kết hợp câu nghị luận với câu nghi vấn, câu khẳng định,

câu biểu cảm, câu văn giàu hình ảnh... Phải huy động vốn từ phong phú.

Với tác phẩm thơ, học sinh cần nắm chắc hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, ví

dụ: Với bài thơ Tây Tiến, các em phải hiểu bài này viết về đơn vị bộ đội nào,

hoạt động ở đâu, hoàn cảnh thực tế họ trải qua gian khổ như thế nào. Điều

đặc biệt, chính tác giả bài thơ là người trải nghiệm, người cầm bút, điều này

đã giúp cho tác giả sáng tạo nên kiệt tác về người lính rất chân thực, sống

động và bất tử.

Tác phẩm thơ khác với văn xuôi. Văn xuôi thiên về chi tiết, nội dung cốt

chuyện còn ở thơ là hệ thống hình tượng và ngôn từ, hình ảnh.

Khi phân tích đoạn thơ các em nên đặt trong chỉnh thể tác phẩm và phải nắm

được ý chủ đạo, phân tích mối quan hệ giữa đoạn thơ và nghệ thuật song

song để làm nổi bật tư tưởng nội dung chính của đoạn thơ.



Dù phân tích văn xuôi hay thơ thì các em nên nhớ để vị trí của nhà văn trong

tiến trình văn học. Ví dụ: Đối với nhà văn Tô Hoài thì tác phẩm Vợ chồng A

Phủ được trao giải nhất vì cái mới nhà văn thể hiện tư tưởng nhân đạo, tố

cáo giai cấp thống trị mà nhà văn đã miêu tả nhân vật trong tính cách đa

chiều.



2

3



Đối với đề thi Văn “mở” như năm vừa qua cách ra đề mới, tạo khoảng rộng

cho chủ thể sáng tạo. Các em không nhất thiết phải theo thứ tự A,B,C giải

thích vấn đề tại sao, như thế nào. Tất nhiên, về mặt cốt lõi bên trong phải

tuân theo lôgic nhưng làm mới vấn đề đó bằng cách đặt một câu chuyện

nhập vào bài luận, từ vấn đề đó mình bàn luận ra.



g

n



Ví dụ: Viết về tình yêu quê hương thì các em có thể bắt đầu từ: Tôi nhận

được một bức thư của một người bạn nước ngoài đã 5 năm không trở về quê

hương. Từ đó, mình viết tình yêu quê hương quan trọng đến mức nào đối với

mỗi con người.



o

t



Lưu ý: Bài văn đạt điểm cao phải có hình thức đẹp: Kết cấu sáng. Chữ sạch

đẹp, rõ ràng. Viết hoa, đúng qui cách, đúng luật chính tả, dẫn chứng luôn để

trong ngoặc kép...



a

h

t



h

n



Kinh nghiệm 4: Bí quyết thi tốt môn Văn

tuyển sinh Đại Học

Không dễ “tiêu hóa” những điều trong sách tham khảo bởi đa

số ít hướng dẫn về phương pháp mà chỉ thuần kiến thức



2

3



Kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm qua cho thấy phần lớn các em nói thích

học văn theo lối tự do cảm thụ. Thế nhưng khi tôi hỏi thế nào là cảm thụ thì

hầu hết đều lúng túng. Trong bài viết này, tôi xin giới thiệu một số phương

pháp để định hướng cảm thụ, với mong muốn các em sẽ thi tốt nghiệp môn

văn đạt điểm cao.



o

t



h

n



a

h

t



g

n



Học sinh Trường THPT Hoàng Hoa Thám (TPHCM) trong một giờ học. Ảnh: Huy Lân



Đừng xem thường chú thích



Trước tiên phải nói đến sách giáo khoa, vì toàn bộ văn bản tác phẩm đề thi

đưa ra đều nằm trong đó. Trong sách giáo khoa có phần “kết quả cần đạt”

và riêng sách cơ bản có thêm phần “ghi nhớ”, đều có giá trị định hướng nội

dung tư tưởng, chủ đề và giá trị nghệ thuật. Cần lưu ý phần “Hướng dẫn học

bài” ở cuối văn bản vì đó là hướng dẫn nội dung từng phần của tác phẩm.

Đừng xem thường phần chú thích (nếu có), vì nó giải thích những từ khó

hoặc điển cố, điển tích văn học giúp các em hiểu ý nghĩa vấn đề. Chỉ cần bấy

nhiêu thôi là đã có điểm trên trung bình rồi.

Tôi từng biên soạn nhiều bộ sách tham khảo nên chân thành nói với các em

rằng sẽ không dễ “tiêu hóa” những điều trong đó bởi đa số ít hướng dẫn về



phương pháp mà chỉ thuần kiến thức. Có kiến thức mà không có phương

pháp chẳng khác gì con tàu thiếu hải đăng dẫn lối.

Lưu ý cả 2 phần: Dẫn, nhập



2

3



Xin giới thiệu các em 2 kiểu đề thường gặp trong phạm vi kỳ thi tốt nghiệp

THPT:



- Kiểu cảm nhận về hình tượng nhân vật: Trong đề tài chiến tranh

thường lấy cảm hứng đất nước. Với loại đề này, trong phần mở bài bao giờ

cũng gồm 2 phần là dẫn và nhập. Phần dẫn yêu cầu các em phải hiểu hình

tượng nhân vật đó đương nhiên ở trong tác phẩm cần cảm nhận và tác giả

của nó. Vì vậy, phải giới thiệu nét tiêu biểu về tác giả và tác phẩm (chỉ cần

giới thiệu vị trí tác giả trong đời sống văn học và phong cách sáng tác. Cả hai

vấn đề đều có trong tiểu dẫn của sách giáo khoa). Đối với nét tiêu biểu về tác

phẩm thì có thể giới thiệu hoàn cảnh ra đời kết hợp xuất xứ.



o

t



g

n



Phần nhập phải giới thiệu nhân vật trung tâm và ý nghĩa của luận đề (ví dụ:

Tác phẩm thiên về đề tài chiến tranh thì nhân vật chính thường mang phẩm

chất anh hùng, sống có lý tưởng cao đẹp…). Hãy nhớ mở bài mà không nêu

được luận đề thì coi như lạc đề hoặc không hiểu đề.



h

n



Ở phần thân bài, bước 1 phải nêu được khái quát nội dung tác phẩm. Từ khái

quát xuống cụ thể. Ví dụ: Rừng xà nu là câu chuyện đau thương mà người

anh hùng của nhân dân Tây Nguyên vùng lên giành độc lập tự do trong công

cuộc chống Mỹ cứu nước, được điển hình qua hình tượng nhân vật Tnú.

Cuối thân bài các em nên nhận định chung, tổng hợp lại vấn đề rồi từ nhân

vật cụ thể mà khái quát lên thành tập thể.



a

h

t



- Kiểu phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm: Đây là kiểu đề khó

nên các em phải luyện tập thật tốt. Cần biết phân tích giá trị nhân đạo trong

tác phẩm văn học là tìm hiểu thái độ tình cảm xót thương, thấu hiểu, trân

trọng, tin tưởng của nhà văn đối với cảnh ngộ; niềm trăn trở tâm tư, khát

vọng hạnh phúc, phẩm chất tốt đẹp và khả năng vươn dậy của những mảnh

đời bất hạnh trước hiện thực tăm tối của cuộc sống.

* Trong phần mở bài thì phần dẫn giống kiểu đề cảm nhận về hình tượng

nhân vật. Phần nhập thì phải nêu tư tưởng của tác phẩm (tinh thần nhân

đạo). Ở phần thân bài, bước 1 phải nêu cho được khái niệm nhân đạo trong

tác phẩm văn học. Bước 2 phải khái quát nội dung tác phẩm. Bước 3 phải lần

lượt tìm hiểu phân tích thái độ, tình cảm của nhà văn qua từng nhân vật

(tránh rơi vào phân tích hình tượng nhân vật vì chỉ tìm hiểu thái độ của tác

giả về một nhân vật). Bước 4 phải tổng hợp lại vấn đề để xem tính nhất quán

của tác giả. Phần kết bài giống với kiểu đề cảm nhận về hình tượng nhân

vật.



** Trong phần kết bài của kiểu đề cảm nhận về hình tượng nhân vật, lưu ý

nguyên tắc cơ bản là mở cái gì thì phải kết về cái đó. Liên hệ bản thân (nếu

vận dụng được thì tốt nhưng tránh kiểu câu hô hào mà không tạo được tính

biểu cảm chân thành).

NGUYỄN ĐỨC HÙNG (Trung tâm Luyện thi ĐH và Bồi dưỡng văn hóa Vĩnh

Viễn - TPHCM)



2

3



(Collected & created by thanhtong32)



a

h

t



h

n



o

t



g

n



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

×