1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Dịch vụ - Du lịch >

Phạm vị so sánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.45 KB, 100 trang )


+ Năm 2004 so với năm 2003

Ngày khách 2004 so với 2003 tăng 27,27% hay 210000 ngày khách là do

các nhân tố ảnh hưởng:

- Thời gian lưu trú bình quân tăng 1,82% làm tăng 17500 ngày khách hay

2,27%;

- Số lượt khách tăng 25% làm tăng 192500 ngày khách hay 25%.

+ Năm 2005 so với năm 2004

Ngày khách 2005 so với 2004 tăng 37,86% hay 371000 ngày khách là do

các nhân tố ảnh hưởng:

- Thời gian lưu trú bình quân tăng 1,22% làm tăng 17500 ngày khách hay

1,66%;

- Số lượt khách tăng 36,2% làm tăng 192500 ngày khách hay 36,2%.

+ Năm 2005 so với năm 2003

Ngày khách 2005 so với 2003 tăng 75,45% hay 581000 ngày khách là do

các nhân tố ảnh hưởng:

- Thời gian lưu trú bình quân tăng 3,06% làm tăng 40075 ngày khách hay

5,2%;

- Số lượt khách tăng 70,5% làm tăng 540925 ngày khách hay 70,25%.

Như vậy, chúng ta thấy nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự gia tăng của ngày

khách nội địa chủ yếu là do sự gia tăng của tổng lượt khách nội địa, còn lại thời

gian lưu trú bình quân tăng lên làm tăng ngày khách nội địa là không đáng kể.



48



2. Ngày khách nội địa đến Huế thông qua các cơ sở lữ hành

Bảng 8: Ảnh hưởng các nhân tố đến số ngày khách nội địa đến Huế thông qua các cơ

sở lữ hành

Phạm vị so sánh

Do các nhân tố ảnh hưởng

Biến động NK

Thời gian lưu trú

Lượt khách

bình quân

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

Tuyệt

Tương

đối (+/- đối (+/- đối (+/đối

đối(+/đối (+/NK)

%)

NK)

(+/-%)

NK)

%)

-Năm 2004 so với 2003

-16300

-54,26

1246

4,14

-17546

-58,4

-Năm 2005 so với 2004



2474



18



412



3



2062



15



-Năm 2005 so với 2003



-13826



-46,02



1845



6,14



-15671



-52,16



Nguồn: Sở Du Lịch Thừa Thiên - Huế

+ Năm 2004 so với năm 2003

Ngày khách 2004 so với 2003 giảm 54,26% hay 16300 ngày khách là do

các nhân tố ảnh hưởng:

- Thời gian lưu trú bình quân tăng 9,97% làm tăng 1246 ngày khách hay

4,14%;

- Số lượt khách giảm 54,26% làm giảm 17546 ngày khách hay 58,4%.

+ Năm 2005 so với năm 2004

Ngày khách 2005 so với 2004 tăng 18% hay 2474 ngày khách là do các

nhân tố ảnh hưởng:

- Thời gian lưu trú bình quân tăng 2,61% làm tăng 412 ngày khách hay

3%;

- Số lượt khách tăng 37,86% làm tăng 2062 ngày khách hay 15%.+ Năm

+ Năm 2005 so với năm 2003

Ngày khách 2005 so với 2003 giảm 46,02% hay 13826 ngày khách là do

các nhân tố ảnh hưởng:



49



- Thời gian lưu trú bình quân tăng 12,84% làm tăng 1845 ngày khách hay

6,14%;

- Số lượt khách giảm 52,16% làm giảm 15671 ngày khách hay 52,16%.

III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA VỚI TỔNG

KHÁCH DU LỊCH ĐẾN THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN QUA

1. So sánh số lượt khách du lịch nội địa với tổng khách du lịch

Bảng 9: So sánh số lượt khách du lịch nội địa với tổng khách du lịch giai đoạn

2003 – 2005

Năm

Chỉ tiêu



Tăng

bình

quân

(%)



ĐVT



2003



2004



Tổng khách



LK



610000



760000 1050000



31,20



Khách nội địa



LK



400000



500000



681000



30,48



Tỷ trọng so với tổng khách



%



65,57



65,79



64,86



-0,54



2005



Nguồn: Sở Du Lịch Thừa Thiên - Huế



50



Trong ba năm qua số tổng khách du lịch nói chung và khách du lịch nội địa

đến Huế nói chung là không ngừng tăng lên. Tốc độ tăng bình quân của tổng

khách du lịch đến Huế là 31,2%năm, còn riêng khách du lịch nội địa là

30,48%năm. Như vậy, tốc độ tăng bình quân khách du lịch nội địa có chậm hơn so

với tốc độ tăng bình quân của tổng khách du lịch, tuy nhiên mức độ chênh lệch

không đáng kể.

Biểu đồ 8: Tỷ trọng khách du lịch nội địa so với tổng khách du lịch đến

Huế( 2003-2005)

65,57%



2003



65,79%



2004



64,86%



2005



Trong ba năm qua, tỷ trọng khách trọng khách du lịch nội địa so với tổng

khách du lịch luôn cao và không thay đổi nhiều. Năm 2003, tỷ trọng khách du lịch

nội địa so với tổng khách du lịch là 65,57%, năm 2004 là 65,79% , năm 2005 là

64,86%. Do tốc độ tăng bình quân khách du lịch nội địa (30,48%năm) là thấp hơn

so với tốc độ tăng bình quân của tổng khách ( 31,2%năm) nên tỷ trọng khách du

lịch nội địa so với tổng khách có xu hướng giảm, tốc độ giảm bình quân là

0,54%năm. Tuy tỷ trọng khách du lịch nội địa so với tổng khách qua 3 năm có

giảm nhưng không đáng kể và mức tỷ trọng giảm này vẫn chưa nói lên được bản

chất xu hướng phát triển khách du lịch nội địa trong những năm tới, bởi vì tốc độ

tăng khách du lịch nội địa qua ba năm vẫn cao.



51



2. So sánh số ngày khách du lịch nội địa với tổng ngày khách du lịch

Bảng 10 : So sánh số ngày khách du lịch nội địa với tổng ngày khách du lịch

giai đoạn 2003 – 2005

Tăng bình

quân (%)



Năm

Chỉ tiêu



ĐVT



Tổng khách



NK



Khách nội địa



2003



NK



Tỷ trọng so với tổng khách



2004



2005



1180000 1490000 2080000

770000



%



65,25



980000 1351000

65,77



64,95



32,77

32,46

-0,23



Nguồn: Sở Du Lịch Thừa Thiên - Huế

Cũng như số lượt khách du lịch, thì số ngày khách du lịch cũng không

ngừng tăng lên trong ba năm qua. Tốc độ tăng bình quân ngày khách du lịch nội

địa là 32,46%năm, và của ngày tổng ngày khách du lịch là 32,77%năm. Do vậy

mức chênh lệch giữa tốc độ tăng ngày khách du lịch nội địa và tổng ngày khách là

không đáng kể.

Biểu đồ 10: Tỷ trọng ngày khách của khách du lịch nội địa so với tổng ngày

khách du lịch đến Huế ( 2003-2005)

65,25%



2003



65,77%



2004



64,95%



2005



Xét về tỷ trọng ngày khách du lịch nội địa so với tổng ngày khách thì có xu

hướng giảm, tốc độ giảm là 0,23%, nhưng sự chênh lệch qua ba năm là không

đáng kể hay không muốn nói là tỷ trọng khá ổn định . Năm 2003 tỷ trọng ngày

khách du lịch nội địa so với tổng ngày khách là 65,25%, năm 2004 là 65,77% và

năm 2005 là 64,95%. Tuy là tỷ trọng ngày khách nội địa có giảm qua 3 năm,



52



nhưng tốc độ giảm rất nhỏ và chưa nói lên được bản chất xu hướng phát triển ngày

khách nội địa trong 3 năm qua với tốc độ cao là 32,46%/năm. Hơn nữa, thời gian

lưu tru bình quân khách du lịch nội địa cũng liên tục tăng lên trong 3 năm qua,

năm 2003 là 1,925 ngày, năm 2004 là 1,96 ngày và năm 2005 là 1,983 ngày.

IV. SO SÁNH HIỆN TRẠNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU DU LỊCH CỦA THỪA

THIÊN HUẾ - VIỆT NAM – KHU VỰC MIỀN TRUNG TÂY NGUYÊN

Để đánh giá một cách tổng quát hơn về tiềm năng của du lịch nội địa của

Thừa Thiên - Huế, chúng ta phải so sánh hiện trạng du lịch của Thừa Thiên - Huế

so với khu vực Miền Trung - Tây Nguyên và so với cả nước về chỉ tiêu khách du

lịch nội địa và chỉ tiêu chi tiêu bình quân của khách du lịch nội địa. Qua sự phân

tích và so sánh này, chúng ta sẽ có cái nhìn khái quát về tiềm năng du lịch nội địa

của Thừa Thiên - Huế.

1. So sánh hiện trạng Thừa Thiên - Huế - Việt Nam – khu vực Miền Trung Tây Nguyên chỉ tiêu về khách du lịch nội địa

Bảng 11 :So sánh hiện trạng Thừa Thiên - Huế - Việt Nam – khu vực Miền

Trung - Tây Nguyên chỉ tiêu về khách du lịch nội địa (giai đoạn 2000-2005)

Khách du lịch nội địa



ĐVT



Năm

2000



Cả nước

Miền Trung–Tây nguyên

Thừa Thiên - Huế

Tỷ trọng so với cả nước

Tỷ trọng so với Miền

Trung – Tây Nguyên



LK

LK

LK

%

%



9206286

3627686

275000

2,98

7,57



2005

16000000

6000000

681000

4,31

11,5



Tăng bình quân

(2000-2005)

Tuyệt

Tương

đối(LK)

đối(%)

1358743

11,69

474663

10,59

81200

20,25

7,66

8,74



( Nguồn : Sở Du lịch Thừa Thiên - Huế)



53



Trong giai đoạn từ 2000 đến 2005 , mức tăng bình quân tuyệt đối lượt

khách du lịch nội địa của Thừa Thiên - Huế là 81000 lượt khách/năm, của khu vực

Miền Trung - Tây Nguyên là 474663 lượt khách/năm và của cả nước là 1358743

lượt khách/năm. Trong 5 năm tốc độ tăng bình quân khách du lịch nội địa của



54



Thừa Thiên - Huế là 20,25%năm, của Miền Trung - Tây Nguyên là 10,59% và của

cả nước là 11,69%năm. Tốc độ tăng bình quân khách du lịch nội địa của Thừa

Thiên - Huế cao hơn nhiều so với tốc độ tăng bình quân khách du lịch nội địa của

khu Miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Vì vậy tiềm năng du lịch nội địa của

Thừa Thiên - Huế được đánh giá rất cao và số lượng khách du lịch nội địa của

Thừa Thiên - Huế đang tăng trưởng mạnh mẽ.

Biểu đồ 13: Tỷ trọng chỉ tiêu khách du lịch nội địa của Thừa Thiên Huế so với cả nước

2,98%



Năm 2000



4,31%



năm 2005



Biểu đồ 14: Tỷ trọng chỉ tiêu khách du lịch nội địa của Thừa Thiên Huế so với Miền Trung -Tây Nguyên



7,57%



Năm 2000



11,5%



Năm 2005



Tuy nhiên, xét về quy mô thì năm 2000 lượng khách du lịch nội địa của

Thừa Thiên - Huế chỉ chiếm 7,57% trong tổng khách du lịch nội địa của khu vực

Miền Trung - Tây Nguyên và chiếm 2,98% trong tổng số khách du lịch nội địa của

cả nước. Đến năm 2005, lượng khách du lịch nội địa của Thừa Thiên - Huế chỉ



55



chiếm 11,5% trong tổng khách du lịch nội địa của khu vực Miền Trung - Tây

Nguyên và chiếm 4,31% trong tổng số khách du lịch nội địa của cả nước. Đánh

giá về quy mô thì tỷ trọng khách du lịch nội địa của Thừa Thiên - Huế so với khu

vực Miền Trung - Tây Nguyên và so với cả nước là còn thấp, chưa tương xứng với

tiềm năng du lịch của Thừa Thiên - Huế. Nhưng tốc độ tăng tỷ trọng khách du lịch

nội địa của Thừa Thiên - Huế trong 5 năm qua so với khu vực Miền Trung - Tây

Nguyên là 8,74%năm và so với cả nước là 7,66%năm. Có nghĩa là tỷ trọng khách

du lịch nội địa trong khu vực Miền Trung - Tây Nguyên cũng như so với cả nước

không ngừng tăng lên trong thời gian qua. Nguyên nhân chính là do tốc độ tăng

bình quân khách du lịch nội địa của Thừa Thiên - Huế là cao hơn so với cả khu

vực Miền Trung - Tây Nguyên và của cả nước.

2. So sánh hiện trạng Thừa Thiên - Huế - Việt Nam – khu vực Miền Trung Tây Nguyên chỉ tiêu mức chi tiêu bình quân khách du lịch nội địa

Bảng 12:So sánh hiện trạng Thừa Thiên - Huế - Việt Nam – khu vực Miền

Trung - Tây Nguyên chỉ tiêu mức chi tiêu bình quân khách du lịch nội địa

(năm 2005 )

Mức chi tiêu bình quân

ĐVT

Số lượng

khách du lịch nội địa

Cả nước

VNĐ

288000

Miền Trung – Tây Nguyên

VNĐ

240000

Thừa Thiên - Huế

VNĐ

322000

Tỷ trọng so với cả nước

%

111,11

Tỷ trọng so với Miền Trung

%

133,33

– Tây Nguyên

(Nguồn: Sở Du lịchThừa Thiên - Huế)



56



Biểu đồ 14: So sánh chỉ tiêu chi tiêu bình quân khách du lịch nội địa Cả

nước- Miền Tây Nguyên - Thừa Thiên Hu



Trong năm 2005, mức chi tiêu bình quân khách du lịch nội địa của Thừa

Thiên - Huế là 20 USD, của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên là 15 USD và của

cả nước là 18 USD. Như vậy, mức chi tiêu bình quân khách du lịch nội địa của

Thừa Thiên - Huế cao hơn so với khu vực Miền Trung - Tây Nguyên là 33,33% và

cao hơn so với cả nước là 11,11%. Tuy nhiên, khi so sánh chỉ tiêu này với các

thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng … thì mức chi tiêu

bình quân khách du lịch nội địa của Thừa Thiên - Huế còn thấp và chưa tương

xứng với tiềm năng du lịch của Thừa Thiên - Huế. Nguyên nhân là do số ngày

khách du lịch nội địa bình quân của Thừa Thiên vẫn còn thấp và bên cạnh đó

nguyên nhân chính là do các dịch vụ bổ sung của Huế vẫn chưa có sức hấp dẫn du

khách chi tiêu nhiều hơn. Để giải quyết vấn đề này thì du lịch Thừa Thiên - Huế

phải không ngừng tăng cường các dịch vụ bổ sung, các dịch vụ vui chơi giải trí có

tính chất hấp dẫn để chi tiêu của khách du lịch nội địa cần phải thay đổi và nhiều

hơn.



57



V. PHÂN TÍCH TÍNH THỜI VỤ DU LỊCH NỘI ĐỊA CỦA THỪA THIÊN

HUÊ

Bảng 13: Tính thời vụ của tổng khách du lịch đến Huế ( qua 3 năm 2003-2005 )

Năm



2003



2004



2005



yi



Ii



1



45000



46600



60500



50700



0,7542



2



51300



54240



69650



58397



0,8687



3



65078



53550



76410



65013



0,9671



4



37000



55230



78350



56860



0,8459



5



35500



57000



81590



58030



0,8633



6



42500



93500



92500



76167



1,1331



7



57350



66512



97180



73681



1,0961



8



64900



80400



98000



81100



1,2064



9



32891



56068



70273



53077



0,7896



10



40465



54700



102000



65722



0,9777



11



67016



66500



111650



81722



1,2157



12



71000



75700



111897



86199



1,2823



Tổng



610000



760000



1050000



-



-



Tháng



(Nguồn: Sở Du lịch Thừa Thiên - Huế)



58



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

×