1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Sư phạm >

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC CHO HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 165 trang )


thuộc tính bề ngoài, cụ thể, cá lẻ các sự vật, hiện tƣợng một cách trực tiếp đến

phản ánh các thuộc tính bên trong, có tính quy luật, trừu tƣợng và khái quát

hàng loạt sự vật, hiện tƣợng một cách gián tiếp. Điều đó cho thấy hai mức độ

nhận thức thống nhất đó là:

- Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)

- Nhận thức lý tính (tƣ duy và trừu tƣợng)

1.1.1.1. Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)

Là một quá trình tâm lí, nó là sự phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự

vật và hiện tƣợng thông qua sự tri giác của các giác quan.

Cảm giác là hình thức khởi đầu trong sự phát triển của hoạt động nhận thức,

nó chỉ phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tƣợng.

Tri giác phản ánh sự vật hiện tƣợng một cách trọn vẹn và theo một cấu trúc

nhất định.

Cảm giác và tri giác đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhận thức. Nếu

nhƣ cảm giác là hình thức nhận thức đầu tiên của con ngƣời thì tri giác là một

điều kiện quan trọng trong sự định hƣớng hành vi và hoạt động của con ngƣời

trong môi trƣờng xung quanh.

1.1.1.2. Nhận thức lí tính (tư duy và tưởng tượng)

Tƣởng tƣợng là một quá trình tâm lí phản ánh những điều chƣa từng có

trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên

cơ sở những biểu tƣợng đã có.

Tƣ duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những

mối liên hệ bên trong có tính qui luật của sự vật hiện tƣợng trong hiện thực

khách quan mà trƣớc đó ta chƣa biết.

Nét nổi bật của tƣ duy là tính “có vấn đề” tức là trong hoàn cảnh có vấn đề tƣ duy

đƣợc nảy sinh. Tƣ duy là mức độ lý tính nhƣng có quan hệ chặt chẽ với nhận thức

cảm tính. Nó có khả năng phản ánh những thuộc tính bản chất của sự vật hiện

tƣợng.



Nhƣ vậy quá trình tƣ duy là khâu cơ bản của quá trình nhận thức, nắm bắt đƣợc

quá trình này, ngƣời GV sẽ hƣớng dẫn tƣ duy khoa học cho HS trong suốt quá

trình dạy và học môn hoá học ở trƣờng phổ thông, GV cần chú trọng những điểm

sau:

- Cần phải coi trọng phát triển tƣ duy cho HS nhƣng không thể tách rời

với việc trau dồi ngôn ngữ, nhất là ngôn ngữ hóa học.

- Việc phát triển tƣ duy không thể thay thế đƣợc việc rèn luyện cảm

giác, tri giác, năng lực quan sát và trí nhớ cho HS.

- Muốn thúc đẩy HS tƣ duy thì GV phải biết đƣa HS vào tình huống có

vấn đề.

1.1.2. Quan điểm của nhà tâm lí học Jean Piaget về phát triển năng lực

nhận thức.

Những nghiên cứu của nhà tâm lí học nổi tiến ngƣời Thụy Sĩ – Jean Piaget về

cấu trúc của quá trình nhận thức dựa trên nền tảng của môn Sinh học. Jean

Piaget đã quan tâm tới bản chất của quá trình phát triển tƣ duy hay nhận thức

trong di truyền học, đó là quá trình phát triển của học sinh về nhận thức tri

thức đƣợc tạo nên một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ không phải

tiếp thu một cách thụ động từ bên ngoài.

Jean Piaget chia quá trình nhận thức thành 4 giai đoạn:





Giai đoạn thần kinh cảm nhận.







Giai đoạn tiền hoạt động.







Giai đoạn hoạt động cụ thể.







Giai đoạn hoạt động chính thức.



Các lí thuyết nhận thức coi quá trình nhận thức bên trong với tƣ cách là một

quá trình xử lí thông tin. Bộ não xử lí các thông tin nhƣ một hệ thống kĩ thuật.

Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc và có ảnh hƣởng quyết định đến

hành vi. Con ngƣời tiếp thu các thông tin bên ngoài, xử lí bà đánh giá chúng,

từ đó quyết định các hành vi ứng xử. Cấu trúc nhận thức của con ngƣời không

phải bẩm sinh mà đƣợc hình thành qua kinh nghiệm.



Trung tâm của lí thuyết là các hoạt động trí tuệ: Xác định, phân tích tổng hợp,

hệ thống hóa các sự kiện và đối tƣợng, nhớ lại những kiến thức đã biết, giải

quyết các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tƣởng mới. Quá trình nhận

thức khởi đầu bằng sự cảm nhận của ngƣời học về một hiện tƣợng mới. Chính

ngƣời học phải tự mình phân tích, xử lí các thông tin, dữ liệu đã cảm nhận

đƣợc để hiểu đƣợc hiện tƣợng mới và nhƣ vậy tự thu lƣợm đƣợc kiến thức

mới.

1.1.3. Mô hình của quá trình nhận thức

1.1.3.1. Mô hình của quá trình nhận thức

Một quá trình nhận thức thể hiện trong trí não chúng ta về thế giới xung

quanh mình đó là các quá trình phân tích thông tin và xử lí các thông tin một

số khác hƣớng vào nội tâm nhƣ những quá trình tƣ duy và tƣởng tƣợng.

Học sinh

Theo mô hình này, tƣ duy và mọi cách nhận thức đều có thể tìm hiểu đƣợc

Quá trình nhận thức

Thông tin đầu vào

Kết quả đầu ra

bằng cách phân tích ra thành phân tích, tổng hợp, thành.( Thông tin đầu vào sẽ

những bộ phận cấu

(

( tri thức cũ)

tri thức mới)

khái đơn giản đến phức

đi qua một loạt các giai đoạn từquát hóa, tái tạo…) tạp. Khi thông tin đi qua

hết các hệ thống của bộ não, những nội dung phức tạp sẽ đƣợc phân tích và

sau đó giả mã, đơn giản hóa. Ta có thể hình dung nhận thức là một quá trình

dây chuyền lắp ghép, đƣợc xây dựng từ những giai đoạn nguyên sơ nhƣ các

cảm giác, tri thức cơ bản, tới những giai đoạn phức tạp hơn nhƣ lí luận và giả

quyết vấn đề.

1.1.3.2.Giải pháp để phát triển năng lực nhận thức

-Tập trung sự chú ý vào những kiến thức đƣợc học.

-Từ kiến thức ban đầu, ngƣời học tu duy sáng tạo để mở rộng, hiểu sâu hơn

những điều đã học và ghi nhớ lại theo cách riêng của mình ( tự mã hóa kiến

thức).

-Tăng dần khả năng nhận thức lên mức độ cao của ngƣời học. Qui trình kĩ

năng phát triển nhận thức đƣợc trình bày tóm tắt trong sơ đồ sau:



Kiên trì

tập

luyện

một kỹ

năng

mới

trong

mỗi

ngày



Phát triển và luyện

tập nhằm đạt trình

độ cao ở các kỹ

năng gồm nhiều

thành phần, cuối

cùng đạt kỹ năng

tổng thể



Rèn

luyện và

ghi nhớ

kiến

thức để

đạt đến

mô hình

lý tƣởng



Tự phát hiện và

tìm cách điều

chỉnh lệch lạc,

phát triển những

suy nghĩ thành

kiến thức phù

hợp với mục

đích đã định



Sơ đồ 1.1. Qui trình phát triển kĩ năng nhận thức

Nhận thức đúng các kiến thức cơ bản thông qua các bài học và cách thức tiến

hành thí nghiệm hóa học đòi hỏi ngƣời học dựa trên giải pháp phát triển nhận

thức kĩ năng nhận thức.

Trong việc phát triển năng lực nhân thức của HS, khâu trung tâm là phát triển

năng lực tƣ duy, trong đó đặc biệt chú trọng rèn luyện cho HS một số thao tác

tƣ duy và phƣơng pháp tƣ duy.

1.1.4.Vấn đề phát triển tư duy.

1.1.4.1.Tư duy là gi?

Tƣ duy là một quá trình tâm lí mà nhờ đó con ngƣời phản ánh những đối

tƣợng và hiện tƣợng của hiện thực thông qua những dấu hiệu bản chất của

chúng, đồng thời con ngƣời vạch ra đƣợc những mối liên hệ khác nhau trong

mỗi đối tƣợng, hiện tƣợng và giữa các đối tƣợng, hiện tƣợng với nhau.

1.4.2. Tư duy và trí tuệ dưới góc độ giáo dục

a. Hoạt động nhận thức và trí tuệ.

Hoạt động nhận thức đƣợc bắt đầu từ phôi thai của hành động đến các động

thái của tƣ duy. Hành động nhận thức có thể đƣợc biểu hiện thành lời ( kể,

nói, tƣờng thuật, khiếu nại, khẳng định …) hoặc không thành lời (ghi nhớ,

quyết định, so sánh, liên hệ…)

Năng lực trí tuệ là thể hiện khả năng phản ứng của cá nhân đối với chất

lƣợng của giao tiếp xã hội trong cộng đồng. Lớp học là nơi để học sinh thể



hiện khả năng hợp tác trí tuệ, phê phán có ý thức, suy luận, khám phá…học

sinh đƣợc động viên để nắm và khẳng định lại những nguyên tắc, ý tƣởng, lập

luận và lý giải. Thiếu năng lực trí tuệ, ngƣời học không thể thực hành nhận

thức một cách hiểu quả.

- Tƣ duy: “ Dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác

của ngƣời ta sửa đổi và cải tạo, làm cho ngƣời ta có nhận thức đúng đắn về sự

vật: Tƣ duy bao giờ cũng là sự giải quyết vấn đề thông qua những tri thức đã

nắm đƣợc từ trƣớc”.

- Piaget định nghĩa tƣ duy nhƣ một dạng trí tuệ nội tâm, khác với trí tuệ giác động ( cảm giác – vận động), không chỉ dựa trên hành động và tri giác, bằng

ngôn ngữ, hình ảnh tinh thần…Tƣ duy gắn với sự tái tạo tinh thần vv… Nhƣ

thế các hoạt động xem nhƣ các thủ pháp hoạt động tƣ duy có thể phát triển

thông qua các hoạt động dạy và học.

b. Những phẩm chất của hoạt động trí tuệ.

Các đặc tính của hoạt động trí tuệ gồm:

- Tính định hƣớng

- Độ sâu của trí tuệ

- Tính linh hoạt

- Tính mềm dẻo

- Tính độc lập

- Tính logic

- Tính phê phán

- Tính khái quát

- Năng lực hoạt động trí tuệ

Tóm lại: Điều cần thiết để phát triển năng lực nhận thức và rèn tƣ duy cho HS

trong dạy học hóa học là thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển trí tuệ, tạo sự thích

ứng của quá trình dạy học nói chung, dạy học hóa học nói riêng với sự dạy

học phát triển.

1.1.4.3. Tầm quan trọng của việc phát triển tư duy



a. Tầm quan trọng của việc phát triển tƣ duy

Lý luận dạy học học hiện đại đặc biệt chú trọng đến với việc phát triển tƣ duy

cho HS thông qua việc điều khiển tối ƣu quá trình dạy học, còn các thao tác tƣ

duy cơ bản là công cụ của nhận thức.

b. Tại sao phải rèn luyện cho học sinh biết tƣ duy?

- Lý do thứ nhất: Học sinh phải đƣợc trang bị đủ kiến thức đề giành các cơ

hội trong học tập, đƣợc thừa nhận trong xã hội. Nói chung hơn, là ngƣời học

sẽ có điều kiện tốt hơn để thành công.

- Lý do thứ hai: Tƣ duy tốt sẽ là điều kiện tiên quyết giúp học sinh trở thành

những công dân tố, có khả năng tƣ duy phê phán, có những quyết định thông

minh để tìm ra các giải pháp thích hợp đối với những vấn đề của xã hội và

cuộc sống

- Lý do thứ ba: Có khả năng tƣ duy tốt sẽ giúp học sinh luôn điều chỉnh mình

để có trạng thái tâm lý tốt. Trạng thái tâm lý tốt giúp học sinh có đƣợc thái độ

tích cực đối với cuộc sống….

- Lý do thứ tƣ: Giúp học sinh có bộ óc thông minh, tỉnh táo để phát hiện và

giải quyết những vấn đề phức tạp, những lạc hậu cản trở tiến bộ, những nguy

hiểm đe dọa cuộc sống…

Để đạt đƣợc những phẩm chất tƣ duy trên, trong quá trình dạy học chúng ta

chú ý rèn luyện cho HS các thao tác tƣ duy nhƣ thế nào

1.1.5. Tư duy hóa học - Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh.

1.1.5.1. Tư duy hóa học

Tƣ duy hóa học đƣợc đặc trƣng bởi phƣơng pháp nhận thức hóa học nghiên

cứu các chất và các qui luật chi phối quá trình biến đổi này. Việc sử dụng các

thao tác tƣ duy, sự suy luận đều phải tuân theo các qui luật này.

Đặc điểm của quá trình tƣ duy hóa học là sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất

giữa những hiện tƣợng cụ thể quan sát đƣợc với những hiện tƣợng cụ thể

không quan sát đƣợc, mà chỉ dùng kí hiệu, công thức để biểu diễn mối liên hệ

bản chất của các hiện tƣợng nghiên cứu. Vậy bồi dƣỡng phƣơng pháp và năng



lực tƣ duy hóa học là bồi dƣỡng cho học sinh biết vận dụng thành thạo các

thao tác tƣ duy và phƣơng pháp logic, dựa vào những dấu hiệu quan sát đƣợc

mà phán đoán về tính chất và sự biến đổi nội tại của chất, của quá trình.

Nhƣ vậy cũng giống nhƣ tƣ duy khoa học tự nhiên, toán học và vật lí, tƣ duy

hóa học cũng sử dụng các thao tác tƣ duy vào quá trình nhận thức thực tiễn và

tuân theo quy luật chung của quá trình nhận thức.

Trực quan

sinh động



Tƣ duy trừu

tƣợng



Thực

tiễn



Hóa học – bộ môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm có lập luận, trên cơ sở

những kỹ năng quan sát các hiện tƣợng hóa học, phân tích các yếu tố cấu

thành và ảnh hƣởng, thiết lập những sự phụ thuộc xác định để tìm ra những

mối liên hệ giữa các mặt định tính và định lƣợng, quan hệ nhân quả của các

hiện tƣợng và quá trình hóa học, xây dựng nên các nguyên lý, qui luật, định

luật, rồi trở lại vận dụng để nghiên cứu những vấn đề của thực tiễn.

1.1.5.2. Đánh giá trình độ phát triển tư duy của học sinh

Học tập là một trƣờng hợp riêng của nhận thức. Việc đánh giá quá trình học

tập của HS thông qua việc đánh giá trình độ phát triển tƣ duy của HS bao

gồm: Đánh giá trình độ phát triển năng lực nhận thức, năng lực tƣ duy và

năng lực kỹ năng thực hành.

Tiêu chí đánh giá các mức độ phát triển của tƣ duy hiện nay có nhiều quan

điểm.

a) Thang nhận thức của Benjamin Bloom

Benjamin Bloom – nhà nghiên cứu giáo dục Mĩ, cha đẻ của phép phân loại

các mục tiêu sƣ phạm. Ông cũng đƣợc coi là lý thuyết gia chính của phƣơng

pháp sƣ phạm tinh thông hay sƣ phạn làm chủ ( mastery learning)

Bloom đã phân loại mục tiêu thành ba lĩnh vực:



 Lĩnh vực khả năng nhận thức( kiến thức, tri thức): Tất cả những gì

liên quan tới nhận thức, hoạt động trí tuệ, diễn trình tƣ duy

 Lĩnh vực cảm xúc( cảm xúc, tình cảm, ý chí, thái độ, ứng xử…): Tất

cả những gì liên quan tới sự định giá trị về thái độ của cá nhân.

 Lĩnh vực tâm thần- vận động ( phản xạ, tri giác, thích ứng, kỹ năng,

kỹ xảo): gồm các hoạt động có ƣu tiên về thể chất.

Phép phân loại lĩnh vực khả năng nhận thức:

Bloom tiếp tục phân hạng từng lĩnh vực thành các mức độ khác nhau. Phép

phân loại khả năng nhận thức ra đời năm 1956 ( sau 7 năm nghiên cứu) và trở

thành nổi tiếng thế giới.

Th¸p ph©n lo¹i cña bloom



Đánh giá



Tổng hợp

Phân tích

Vận dụng

Hiểu



Biết



Về lĩnh vực nhận thức, theo Bloom có 6 mức độ, mỗi mức độ đặc trƣng cho

hoạt động trí tuệ càng phức tạp hơn



KHÁI NIỆM



HOẠT



ĐỘNG TỪ



CÁC HOẠT



ĐỘNG



TƢƠNG



ĐỘNG PHÙ



TƢƠNG



ỨNG



HỢP



ỨNG

Nhớ lại



Xác định,



Vấn đáp tái



những kiến



tên, liệt kê,



phân loại, mô



hiện.



thức đã học



đối chiếu



tả, phác thỏa,



Phiếu học tập,



một cách



hoặc gọi tên



lấy ví dụ, liệt



các trò chơi,



máy móc và



kê, gọi tên,



câu đố có



nhắc lại



giới thiệu, chỉ



hƣớng dẫn



ra, nhận biết,



cụ thể.



nhớ lại, đối



Tra cứu



chiếu.



BIẾT



Xác định, đặt



thông tin.

Các bài

tập đọc.

Thực hành hay

luyện tập.

Tìm các

định nghĩa.

Các trò chơi,

câu đố ghi nhớ.



Là khả năng



Tóm tắt, giải



Sắm vai



hiểu, diễn



tổng kết, kể



thích, mô tả,



tranh luận.



dịch, diễn



lại, viết lại



so sánh,



Dạy học chéo.



giải, giải



theo cách



chuyển đổi,



Dự đoán.



thích hoặc



hiểu của



ƣớc lƣợng,



Đƣa ra những



suy diễn (dự

HIỂU



Diễn giải,



mình.



diễn giải,



dự đoán hay



đoán đƣợc



phân biệt,



ƣớc lƣợng.



kết quả hoặc



chứng tỏ,



Cho ví dụ.



hậu quả)



hình dung,



Diễn giải.



trình bày lại,

lấy ví dụ.

Năng lực sử



Chuẩn bị, sản



Minh họa,



Các hoạt động



dụng thông



xuất, giải



tính toán,



mô phỏng:



tin và chuyển



quyết, vận



đổi kiến thức



hành theo



đoán, áp



vai trò.



từ dạng này



một công



dụng, phân



Sáng tác truyện



sang dạng



thức nấu ăn



loại, sửa đổi,



báo, quảng



khác (sử



đƣa vào thực



cáo…



dụng những



tế, chứng



Xây dựng mô



kiến thức đó



minh.



hình.



diễn dịch, dự Sắm vai và đảo



học trong

hoàn cảnh

VẬN DỤNG



Phỏng vấn.

Trình bày theo



mới).



nhóm hoặc



Vận dụng là



theo lớp.



bắt đầu của



Tiến hành các



mức tƣ duy



thí nghiệm.



sáng tạo. Tức



Xây dựng các



là vận dụng



phân loại.



những gì đã

học vào đời

sống hoặc

vào một tình

huống mới.

Vận dụng có

thể đƣợc

hiểu là khả

năng sử dụng



kiến thức đã

học trong

những tình

huống cụ thể

hay trong

tình huống

mới.

Là khả năng



Vẽ biểu đồ,



Phân tích,



Tạo tiêu chí



nhận biết chi



lập dàn ý,



suy luận, lựa



cho đánh giá.



tiết, phát



phân biệt



chọn, vẽ biểu



Liệt kê chất



hiện và phân hoặc chia nhỏ đồ, phân biệt,



lƣợng đặc



biệt các bộ



các thành



đối chiếu, so



trƣng.



phận cấu



phần.



sánh, phân



Xác định



loại, phác



vấn đề.



thảo, liên hệ.



Phác thỏa tài



thành của

PHÂN TÍCH thông tin hay

tình huống.



liệu viết.



Ở mức độ



Đƣa ra các



này đòi hỏi



suy luận.



khả năng



So sánh và đối



phân loại.



chiếu.



Phân tích là

khả năng

phân nhỏ đối

tƣợng thành

các hợp phần

cấu thành để

hiểu rõ hơn

cấu trúc của

nó.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

×