Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.06 KB, 50 trang )
Trường Đại học Thường Mại
Khoa Thương mại quốc tế
* Nhóm giải pháp liên quan đến hoạt động đãi ngộ và quản lý lao động.
- Về đãi ngộ cho người lao động:
+ Cung cấp điều kiện sống cần thiết đảm bảo cho người lao động sinh hoạt bình
thường: nơi ăn ở, mạng internet, điện thoại…
+ Thường xuyên tổ chức các chương trình văn nghệ nhằm nâng cao đời sống tinh thần
cho người lao động bằng việc thuê các nghệ sĩ trong nước ra nước ngoài biểu diễn.
+ Yêu cầu đối tác chi trả lương, thưởng đúng hạn; yêu cầu đối tác cung cấp điều
kiện lao động an toàn cho người lao động.
- Về công tác quản lý lao động:
+ Thành lập ban quản lý lao động tại nước sở tại để giám sát các hoạt động của
người lao động; thường xuyên kiện toàn ban quản lý để họ hoạt động hiệu quả hơn.
+ Tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động phản hồi thông tin để kịp thời tham
mưu, giải quyết các rắc rối và bảo vệ người lao động.
* Nhóm giải pháp liên quan đến hoạt động mở rộng thị trường.
- Nghiên cứu, tìm hiểu các thị trường mới của công ty để kịp thời năm bắt cơ hội
kinh doanh.
- Tại các thị trường cũ, công ty tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường để kịp
thời nắm bắt các chỉ tiêu tuyển lao động thuộc trong các ngành nghề công ty chưa
cung cấp hoặc các ngành nghề mà bản thân quốc gia nhập khẩu lao động vừa mở
cửa đón lao động từ các quốc gia khác tham gia vào thị trường.
2.6. Phân định nội dung nghiên cứu.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân: giải quyết vấn đề việc làm tạo thu nhập cho người lao
động, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực do được tiếp cận với các công
nghệ và phong cách quản lý tiên tiến. Ở góc độ vi mô, xuất khẩu lao động hiệu quả
mang lại doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực này.
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại CTCP dịch vụ xuất khẩu lao động và
chuyên gia Thanh Hóa, em nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cần có nhiều giải pháp tích cực hơn để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của
mình. Trong phạm vi bài nghiên cứu của mình, em sẽ tập trung nghiên cứu chủ yếu
các vấn đề sau:
21
SVTH: Đỗ Thị Huyền Trang
GVHD: ThS. Phan Thu Giang
Trường Đại học Thường Mại
Khoa Thương mại quốc tế
- Đặc điểm thị trường xuất khẩu lao động : đặc điểm dân cư, đặc điểm nền
kinh tế, đặc điểm thị trường lao động.
- Đối thủ cạnh tranh của công ty tại thị trường xuất khẩu: đối thủ cạnh tranh
ngoài nước và đối thủ cạnh tranh trong nước.
- Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu lao động của công ty tại thị trường: số
lượng lao động được xuất khẩu sang thị trường, doanh thu tại thị trường, cơ cấu lao
động công ty xuất khẩu sang thị trường phân theo: giới tính, trình độ chuyên
môn…; nghiên cứu những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động công ty đã thực
hiện tốt và chưa tốt tại thị trường.
- Từ những nghiên cứu về thực trạng thị trường xuất khẩu, đưa ra những giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của công ty sang thị trường xuất
khẩu bao gồm: phát huy các giải pháp công ty đã làm tốt và đề xuất các giải pháp
công ty chưa thực hiện.
Bài nghiên cứu của em tập trung nghiên cứu thị trường Nhật Bản – là một
trong những thị trường truyền thống của công ty. Sở dĩ chọn nghiên cứu thị trường
này là do Nhật Bản là một thị trường có khả năng thu được lợi nhuận cao nếu khai
thác tốt và là thị trường thu hút được sự quan tâm đông đảo của người lao động. Do
đó, nếu làm tốt công tác nghiên cứu thị trường này và đưa ra được nhiều giải pháp
tốt nhằm thúc đẩy xuất khẩu lao động thực sự là một việc làm có ý nghĩa đối với sự
phát triển của công ty.
22
SVTH: Đỗ Thị Huyền Trang
GVHD: ThS. Phan Thu Giang
Trường Đại học Thường Mại
Khoa Thương mại quốc tế
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ CHUYÊN
GIA THANH HÓA SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
3.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần dịch vụ xuất khẩu lao động và
chuyên gia Thanh Hóa.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần dịch vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia Thanh Hóa. Tên
tiếng Anh là Thanh Hóa Labour and Expert Export Service Joint Stock Company.
Tên công ty viết tắt là LEESCO.
- Trụ sở chính của công ty tại địa chỉ: số 74 Tô Vĩnh Diện, Phường
Điện Biên, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Điện thoại: 0373750928
- Fax: 0373750929
- Email: Leescoth@gmail.com
- Website: www.leesco.com.vn
- Thông tin về chi nhánh:
+ Chi nhánh 1: Chi nhánh công ty cổ phần dịch vụ xuất khẩu lao động và
chuyên gia Thanh Hóa tại Nghệ An.
Địa chỉ chi nhánh: Tầng 2, nhà điều hành bến xe Vinh, số 77, đường Lê Lợi,
Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, Việt Nam.
+ Chi nhánh 2: Công ty cổ phần dịch vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia
Thanh Hóa tại Hà Tĩnh.
Địa chỉ chi nhánh: số 150, quốc lộ 1A, xã Thạch Trung, Thành phố Hà Tĩnh,
tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam.
+ Văn phòng đại diện công ty tại Hà Nội.
Địa chỉ: P1306, Tòa nhà 29T2, Đường Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, Hà Nội,
Việt Nam.
Công ty cổ phần dịch vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia Thanh Hóa được
thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh số 2603000494 ngày 29 tháng 05 năm
2008 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Thanh Hóa cấp và giấy phép số
46/BLĐTBXH-GP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Lao Động Thương Binh và
Xã Hội cấp.
23
SVTH: Đỗ Thị Huyền Trang
GVHD: ThS. Phan Thu Giang
Trường Đại học Thường Mại
Khoa Thương mại quốc tế
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh.
CTCP dịch vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia Thanh Hóa kinh doanh những
ngành nghề chính sau đây:
-
Giáo dục nghề nghiệp: công ty liên kết với các trường dạy nghề để đào tạo
nghề và nâng cao trình độ cho số lao động và chuyên gia đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài.
-
Cung ứng và quản lý nguồn lao động: kinh doanh dịch vụ đưa lao động và
chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; giới thiệu lao động cho các
khu công nghiệp và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
-
Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Bộ máy quản lý của CTCP XKLĐ và chuyên gia Thanh Hóa bao gồm các
phòng ban, có vai trò và nhiệm vụ phù hợp với đặc điểm SXKD của công ty:
Sơ đồ 3.1. Cấu trúc tổ chức CTCP dịch vụ XKLĐ và chuyên gia Thanh Hóa
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phó giám đốc
Đơn vị trực thuộc
VPDĐ tại
Hà Nội
Chi nhánh
Nghệ An
Chi nhánh
Hà Tĩnh
Các phòng chức
năng
Phòng kế
hoạch tài
chính
Phòng hành
chính
Các phòng nghiệp
vụ
Phòng kỹ
thuật
Phòng kinh
doanh
Phòng quản
lý lao động
( Nguồn: Phòng hành chính – CTCP dịch vụ XKLĐ và chuyên gia Thanh Hóa )
24
SVTH: Đỗ Thị Huyền Trang
GVHD: ThS. Phan Thu Giang
Trường Đại học Thường Mại
Khoa Thương mại quốc tế
Đứng đầu Công ty là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc là ông
Nguyễn Văn Minh, do các thành viên của Công ty bầu ra, là người đại diện về tư
cách pháp nhân và Công ty trước pháp luật, có quyền quyết định nhiệm vụ kinh
doanh của Công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của Công ty trước pháp luật, sở kế hoạch và đầu tư và trước toàn thể
công nhân viên của Công ty. Chủ tịch hội đồng quản trị là người phụ trách chung,
có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Trợ giúp cho chủ tịch hội đồng quản trị là phó giám đốc và một kế toán
trưởng. Giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty và có
nhiệm vụ báo cáo cho chủ tịch hội đồng quản trị. Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ
chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán
kinh tế ở Công ty theo quy định của nhà nước.
Dưới phó giám đốc là các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ và đơn vị trực
thuộc. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng như sau:
- Phòng tài chính kế toán: giữ vai trò giám đốc đồng tiền cho mọi hoạt động của
Công ty, thực hiện chế độ hạch toán tập trung. Mọi vấn đề liên quan đến tài chính
dưới bất kỳ hình thức nào đều phải qua phòng kế toán tài chính trước khi trình lãnh
đạo phê duyệt
- Phòng hành chính: gồm nhiều bộ phận với nhiều chức năng nhưng có một mục
đích chung là phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty được thuận lợi và
hiệu quả.
- Văn phòng đại diện và các chi nhánh: mở rộng hoạt động kinh doanh ở miền Bắc
và khu vực miền Trung.
- Phòng kỹ thuật: phụ trách chung về kỹ thuật của Công ty.
- Phòng kinh doanh: chuyên nghiên cứu thị trường, đưa ra các chiến lược kinh
doanh.
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng cụ thể như trên nhưng do sự cạnh
tranh của cơ chế thị trường, điều kiện khách quan, các mối quan hệ và các đối tác
quen thuộc của từng phòng nên Công ty có một số thay đổi linh hoạt cho phù hợp
và thuận tiên hơn để tạo ra sự thuận tiện trong công việc nhằm đạt được hiệu quả
cao trong hoạt động kinh doanh.
25
SVTH: Đỗ Thị Huyền Trang
GVHD: ThS. Phan Thu Giang
Trường Đại học Thường Mại
Khoa Thương mại quốc tế
3.1.4. Nhân lực của công ty.
Bảng 3.1. Tình hình nhân lực của CTCP dịch vụ XKLĐ và chuyên gia Thanh Hóa.
STT
Phân loại
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Lao động phổ thông
Tổng số
1
2
3
4
5
Năm 2011
Tỷ lệ
2
6,25%
10
31,25%
15
46,875%
5
15,625%
0
0%
32
100%
( Nguồn: BCTKKD năm 2012 – trang 14 phụ lục )
CTCP dịch vụ XKLĐ và chuyên gia Thanh Hóa có quy mô nhỏ, tổng số
nhân viên công ty chỉ trên 30 người. Tuy nhiên do đặc điểm sản xuất kinh doanh
chính của công ty là cung cấp dịch vụ xuất khẩu lao động nên dù quy mô nhỏ công
ty cũng đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình trong những năm qua.
3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Để thực hiện tốt hơn các nghiệp vụ của mình, công ty đã sử dụng các công
cụ, phương tiện hỗ trợ. Dưới đây là cơ sở vật chất mà công ty đang làm chủ:
Bảng 3.2. Cơ sở vật chất hiện có của CTCP dịch vụ XKLĐ và chuyên gia
Thanh Hóa.
STT
Tên thiết bị
Số lượng
1
Máy chiếu
1
2
Máy vi tính
20
3
Máy fax
2
4
Máy in
Ghi chú
3
( Nguồn: Phòng Kỹ thuật, CTCP dịch vụ XKLĐ và chuyên gia Thanh Hóa )
3.1.6. Nguồn lực tài chính của công ty.
CTCP dịch vụ XKLĐ và chuyên gia Thanh Hóa là công ty cổ phần sở hữu
100% vốn trong nước với số vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Dưới đây là chi tiết vốn đầu tư
của chủ sở hữu
26
SVTH: Đỗ Thị Huyền Trang
GVHD: ThS. Phan Thu Giang
Trường Đại học Thường Mại
Khoa Thương mại quốc tế
Bảng 3.3. Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu CTCP dịch vụ XKLĐ và chuyên
gia Thanh Hóa
Đơn vị: VND
STT
1
2
Đối tượng góp vốn
Nhà nước
Các đối tượng khác
Do pháp nhân nắm giữ
3
Số vốn góp
3.500.000.000
Tỷ lệ góp vốn
70%
30%
1.500.000.000
Do thể nhân nắm giữ
Cộng
5.000.000.000
100%
(Nguồn: BCKQKD năm 2011,2012- trang 1 phụ lục )
3.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty LEESCO.
3.2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty LEESCO.
Hiện nay, LESSCO kinh doanh trong 3 lĩnh vực chính là đào tạo nghề,
thương mại và cung ứng lao động. Trong đó, cung ứng lao động là hoạt động quan
trọng nhất của công ty. Trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế hiện nay, công ty
cổ phần dịch vụ xuất khẩu lao động gặp khó khăn trong nhiều công tác nghiệp vụ,
dưới đây là kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012.
Bảng 3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1
Doanh thu
765,6
2614,7
931,137
2
Chi phí
1061,027
2282,31
1734,27
3
Lợi nhuận trước thuế
( 295,427 )
332,39
( 803,133 )
4
Chi phí thuế hiện hành 93,0692
5
Lợi nhuận sau thuế
( 295,427 )
239,3208
( 803,133 )
( Nguồn: BCKQKD năm 2010, 2011,2012– trang 12,13,15 và trang 2 phụ lục )
Qua bảng số liệu trên đây, ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai
đoạn 2010 – 2012 như sau:
Về doanh thu: Doanh thu biến động tăng giảm qua từng năm. Năm 2011 tăng 1849
triệu đồng so với năm 2010, tăng gần 2,4 lần. Tuy nhiên, đến năm 2012, doanh thu
lại giảm mạnh chỉ còn 931,137 triệu đồng. Doanh thu sụt giảm đáng kể do chịu ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế tác động đến. So với các năm trước, năm 2012 thực sự
là một năm khó khăn cho toàn ngành kinh tế, đặc biệt là xuất khẩu lao động do nhu
cầu sử dụng lao động từ các thị trường đều giảm mạnh.
27
SVTH: Đỗ Thị Huyền Trang
GVHD: ThS. Phan Thu Giang
Trường Đại học Thường Mại
Khoa Thương mại quốc tế
Về chi phí: chi phí qua các năm cũng có biến động. Năm 2011 chi phí tăng mạnh,
gần 1,15 lần so với năm 2010, tương đương hơn 1,2 tỷ. Đến năm 2012, chi phí công
ty dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh lại giảm, chỉ bằng 75% so với
năm 2011. điều này lý giải vì sao doanh thu lại giảm trong năm này.
Về lợi nhuận: qua bảng số liệu trên, thấy rõ trong hai năm 2010 và 2012, công ty
chịu lỗ khá lớn, chỉ duy nhất năm 2011 là lợi nhuận dương. Điều này có thể là do
chi phí bỏ ra quá lớn mà thời gian thu được lợi nhuận lại về lâu dài, và cũng do chịu
ảnh hưởng từ sự khó khăn chung của nền kinh tế.
Như đã nói ở trên, hoạt động cung ứng, xuất khẩu lao động là chủ chốt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để thấy rõ hơn điều này, có thể theo dõi
bảng dưới đây.
Bảng 3.5. Cơ cấu doanh thu của CTCP dịch vụ XKLĐ và chuyên gia Thanh
Hóa giai đoạn 2010 – 2012.
Đơn vị: triệu đồng
Lĩnh vực
XKLĐ
Đào tạo nghề
Thương mại
Tổng
Năm 2010
Doanh
Tỷ
thu
459,36
160,776
trọng
60%
21%
Năm 2011
Doanh thu
Tỷ
1777,996
3666,058
trọng
68%
14%
Năm 2012
Doanh
Tỷ
thu
652,79
111,74
trọng
70%
12%
145,464
19%
470,646
18%
166,607
18%
765,6
100%
2614,7
100%
931,137
100%
( Nguồn: BCTKKD năm 2010,2011,2012 – trang 6 phụ lục )
Bảng trên cho thấy, XKLĐ là hoạt động đóng góp nhiều nhất vào cơ cấu
doanh thu của công ty. Do đó, công ty xác định, trong tương lai đây vẫn là hoạt
động kinh doanh chủ đạo, do đó công ty sẽ tập trung phần lớn nguồn lực để phát
triển lĩnh vực này.
3.2.2. Khái quát hoạt động xuất khẩu lao động của CTCP dịch vụ XKLĐ và
chuyên gia Thanh Hóa.
Trong những năm qua, CTCP dịch vụ XKLĐ và chuyên gia Thanh Hóa đã
đưa hàng ngàn lao động sang thị trường các quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong
những năm gần đây, tuy có chịu sức ép từ hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế
28
SVTH: Đỗ Thị Huyền Trang
GVHD: ThS. Phan Thu Giang
Trường Đại học Thường Mại
Khoa Thương mại quốc tế
thế giới. Tuy nhiên, bằng những nỗ lực của mình, công ty cũng đạt được những kết
quả đáng tự hào.
Bảng 3.6. Số lượng LĐ công ty trực tiếp đưa sang thị trường các nước giai
đoạn 2009 – 2012
Đơn vị: Người
2009
2010
2011
2012
LĐ phổ thông
275
312
422
317
LĐ chuyên gia
53
81
95
59
Tổng
328
393
517
376
( Nguồn: BCTKKD – trang 5 phụ lục )
Bảng trên cho thấy, số lượng lao động và chuyên gia công ty xuất khẩu sang thị
trường lao động các nước có xu hướng tăng, tăng cả về số lao động phổ thông và lao
động chuyên gia, trừ năm 2012. Có lẽ, nguyên nhân là do ảnh hưởng trực tiếp của cuộc
khủng hoảng kinh tế làm giảm nhu cầu sử dụng lao động từ các nước. Tuy nhiên đây
cũng là một kết quả đáng mừng mà cán bộ công nhân viên công ty đạt được.
Lao động do công ty xuất khẩu được sử dụng trong nhiều ngành nghề lĩnh
vực khác nhau. Dưới đây là biểu đồ cơ cấu lao động xuất khẩu phân theo ngành
nghề giai đoạn 2009 - 2012 của công ty:
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu lao động xuất khẩu phân theo ngành nghề giai đoạn
2009 - 2012
( Nguồn: Phòng Kế hoạch - CTCP dịch vụ XKLĐ và chuyên gia Thanh
Hóa )
Biểu đồ trên cho thấy, phần lớn lao động đưa sang thị trường các nước hoạt
động ở lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Sở dĩ như vậy là do, đây là những lĩnh
vực khan hiếm lao động tại các quốc gia, và khi tham gia vào các lĩnh vực này, tiền
lương của lao động cao hơn so với các lĩnh vực khác. Hơn thế nữa, đây cũng được
coi là những lĩnh vực mà các lao động của ta có kinh nghiệm và chuyên môn đạt
được các yêu cầu đòi hỏi của đối tác.
29
SVTH: Đỗ Thị Huyền Trang
GVHD: ThS. Phan Thu Giang
Trường Đại học Thường Mại
Khoa Thương mại quốc tế
Lĩnh vực giúp việc gia đình chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ ( 2,23% ) trong cơ cấu lao động,
hy vọng trong những năm tới, tỷ trọng này sẽ cao hơn vì đây được coi là lĩnh vực
không cần nhiều hiểu biết về chuyên môn và kinh nghiệm.
3.2.3. Tình hình xuất khẩu lao động sang các thị trường của CTCP dịch vụ
XKLĐ và chuyên gia Thanh Hóa.
Thị trường xuất khẩu lao động của công ty rất đa dạng, bao gồm nhiều quốc
gia và vùng lãnh thổ: Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Ma Cao, Nga …
Hằng năm, công ty tích cực thúc đẩy công tác tìm kiếm thị trường và nhu cầu từ các
quốc gia nói trên, tích cực tìm kiếm lao động trong nước có nhu cầu lao động ở
nước ngoài để đẩy mạnh hoạt động SXKD của mình, dưới đây là một số kết quả
công ty đạt được tại các thị trường.
Bảng 3.7. Số lượng LĐXK phân theo thị trường giai đoạn 2009 – 2012
Đơn vị: Người
Quốc gia/ năm
2009
2010
2011
2012
Đài Loan
65
63
104
97
Malaysia
87
74
107
96
Ma Cao
53
78
97
95
Hàn Quốc
53
55
84
0
Nhật Bản
35
70
88
169
Nga
35
53
37
19
Tổng
328
393
517
476
( Nguồn: Phòng QLLĐ – trang 4 phụ lục )
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, số lượng lao động xuất khẩu sang thị
trường các nước giai đoạn 2009 – 2012 có nhiều biến động. Phụ thuộc nhiều vào
nhu cầu của quốc gia nhập khẩu lao động cũng như nguyện vọng của người lao
động.Thị trường Đài Loan, Malaysia là những thị trường tiếp nhận lao động công ty
cung cấp nhiều nhất và ổn định, thậm chí có những năm số lượng lao động tăng đột
biến. Nga và Nhật Bản được coi là những thị trường tiềm năng, số lượng lao động
xuất sang các quốc gia này có xu hướng tăng, đặc biệt, thị trường lao động Nhật
Bản đang mở cửa rộng rãi tạo điều kiện lớn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
công ty.
30
SVTH: Đỗ Thị Huyền Trang
GVHD: ThS. Phan Thu Giang
Trường Đại học Thường Mại
Khoa Thương mại quốc tế
Nhận thức được Nhật Bản là một thị trường tiềm năng đối với công ty, việc
khai thác thị trường này có nhiều điều kiện thuận lợi hơn do những chính sách mở
cửa thị trường lao động của Nhật cũng như những khả năng cung ứng lao động đạt
các tiêu chí của Nhật … nên công ty xác định, trong những năm tới, sẽ tập trung
nguồn lực của mình thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động tại thị trường này.
3.3. Thực trạng hoạt động XKLĐ của CTCP dịch vụ XKLĐ và chuyên gia
Thanh Hóa sang thị trường Nhật Bản.
3.3.1. Tổng quan về thị trường lao động Nhật Bản.
3.3.3.1. Đặc điểm thị trường lao động Nhật Bản.
Dân số Nhật Bản vào khoảng 127. 368.088 người ( theo số lượng ước tính
của Cục thống kê, Bộ Nội vụ và Thông tin Nhật Bản năm 2012 ), xếp thứ 10 trong
số các nước trên thế giới. Dân cư Nhật Bản tập trung ở các thành phố lớn như:
Tokyo, Yokohama, Nagoya, Osaka, Kobe, Kyoto. Ở Nhật Bản, dân tộc Nhật chiếm
đa số, ngoài ra còn có hai dân tộc thiểu số là Ainu và Buraumin. Tuy nhiên, dân số
Nhật Bản đang già đi nhanh chóng, số người trong độ tuổi lao động thấp.
Nhật Bản có nền kinh tế đứng thứ ba trên thế giới. Nền kinh tế này có những
đặc trưng cơ bản, một là sự kết hợp một cách hết sức chặt chẽ giữa các nhà sản
xuất, nhà cung cấp và các nhà phân phối; hai là sự bảo đảm việc làm lâu dài cho lực
lượng lao động. Theo thống kê của quỹ tiền tệ thế giới, GDP năm 2012 của Nhật
Bản 5548,66 tỷ USD, đứng sau Mỹ với GDP 16048 tỷ USD và Trung Quốc với
GDP 6698 tỷ USD. Trung tâm nghiên cứu kinh tế và kinh doanh CEBR dự báo, cho
tới năm 2022, Nhật Bản vẫn duy trì được vị thế thứ 3, trở thành một trong những
nền kinh tế hùng mạnh nhất thế giới.
Mặc dù có nền kinh tế đứng thứ ba thế giới nhưng Nhật Bản phải đối phó với
tình trạng thiếu hụt lao động trầm trọng, nhất là lĩnh vực công nghiệp và xây dựng.
Nguyên nhân là do, lao động của nước này chủ yếu tập trung vào lĩnh vực dịch vụ.
Hơn thế nữa, Nhật Bản là quốc gia có dân số già, số người trong độ tuổi lao động
thấp. Tình hình này mở ra nhiều cơ hội xuất khẩu lao động cho các quốc gia khi gia
nhập vào thị trường lao động Nhật Bản.
31
SVTH: Đỗ Thị Huyền Trang
GVHD: ThS. Phan Thu Giang