Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.2 MB, 84 trang )
Đặc trưng ranh giới ranh giới tập (SB):
+ Bề mặt bào mòn biển thấp trên thềm lục địa
+ Thung lũng đào khoét trên thềm lục địa
+ Canyon và vách của trượt đất (slump scarp) trên đỉnh sườn dốc
+ Sự bào mòn cắt cụt hoặc ranh giới dưới của toplap
+Ranh giới dưới của fluvial (quạt aluvial, uốn khúc của sông) để lại
Đặc trưng ranh giới bề mặt ngập lụt (MFS):
+ Trên đường cong ĐVLGK: điện trở thấp nhất – gamma cao nhất
+ Ranh giới trên của bề mặt cô đặc (condensetion surface)
+ Phần đỉnh phong phú nhiều hệ động, thực vật
+ Ranh giới trên cùng của cấu tạo downlap
3.1.2. Luận giải môi trường thành tạo
Môi trường thành tạo được phản ánh trên hai phương diện: tài liệu cổ sinh và
tài liệu địa vật lý giếng khoan. Trong đó, tài liệu phân tích cổ sinh được tác giả kế
thừa từ kết quả phân tích đới foram, bào tử phấn và tảo của Công ty Premier Oil
Vietnam Offshore BV (2007), các bài báo [18, 32, 41, 42]. Qua đó chỉ ra được môi
trường đặc trưng cho từng khoảng độ sâu nhất định (Hình 3.1). Còn kết quả phân
tích môi trường từ các đường cong địa vật lý giếng khoan được áp dụng dựa trên cơ
sở phương pháp của C. Kandal năm 2003 (Hình 3.2) [44]. Từ hai nguồn tài liệu này,
đã xác định được môi trường phân dị lắng đọng trầm tích cho tập và các hệ thống
trầm tích trong từng tập.
39
ĐỊA TẦNG
HỆ
THỐNG
PHỤ
THỐNG
HỆ
TẦNG
TẬP
TUỔI
(Ma)
Độ sâu
(m)
Môi trường
Không nghiên cứu
ĐỆ TỨ
Pliocene
TRÊN
NAM CÔN SƠN
5 ,6
S11
1200 -1530
Biển/có thể là biển sâu (turbidites)
1540 -1920
Biển/ biển sâu (turbidites)
6 ,7
S10
8 ,5
S9
Bất chỉnh hợp?
10,4
Biển/ giữa biển ven bờ
S8
Sông-biển
2020 - 2300
Biển/ nhìn trung phần trên của biển nông
2320-2340
Biển, phần giữa biển ven bờ
Biển, phần trên của biển ven bờ
2440 - 2640
Nhìn chung thuộc đới chuyển tiếp/gian triều
2660 - 2680
Miocen
1960 - 2000
2360 - 2420
Giữa
C
E
N
O
Z
O
I
THÔNG - MÃNG CẦU
1940
Biển?, phần trên tới phần giữa ven biển
2660 - 2680
Biển?, phần trên tới phần giữa ven biển
13,1
S7
15,5
S6
16,7
S5
2700
Biển, phần trên tới phần giữa ven biển
17,7
Dưới
DỪA
2720-2860
S4
19,3
Nhìn chung là biển/ phần trên của biển ven bờ
2880 -2900
Biển/ phần trên của biển ven bờ
2920
Chuyển tiếp/ gian triều tới biển, biển nông.
21,8
2940 - 3040
Chuyển tiếp/ gian triều
3050 - 3140
Biển/ phần trên của biển ven bờ
3150 -3210
Nhìn chung đới chuyển tiếp/ gian triều
3220 - 3460
Biển, phần trên của biển ven bờ
3470 - 3480
Nhìn chung đới chuyển tiếp/ gian triều
3490 - 3660
Đới chuyển tiếp/gian triều
3740 - 3840
Biển/biển nông
3850 - 3880
Đới chuyển tiếp/ gian triều
S3
Trên
S2
CAU
P
A
L
E
O
C
E
N
OLIGOCEN
2 3,3
?
Dưới
Không phân tích
S1
35 ,5?
Hình 3.1: Môi trường trầm tích trong giếng khoan A-3X
(Nguồn Premier Oil Vietnam Offshore BV, 2007)
40
RST
RST
RST
RST
S3
S4
S6
RST
RST
RST
S7
S9
Hinh 3.2: Hình dạng đường cong địa vật lý giếng khoan ứng với từng tập trầm tích
41
S10
3.1.3. Liên kết các đơn vị của địa tầng phân tập
Việc liên kết địa tầng giếng khoan hay liên kết các tập trầm tích, các hệ
thống trầm tích trong tập của các giếng khoan có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
luận giải điều kiện thành tạo, lịch sử phát triển và thoái hóa của chúng tương ứng
với từng giai đoạn cụ thể. Chính vì vậy, yêu cầu phải xác định chính xác được ranh
giới các tập (SB) và ranh giới bề mặt ngập lụt cực đại (MFS). Sau khi đã xác định
được các ranh giới kết hợp với thời gian thành tạo của các tập, cần tiến hành liên kết
những tập cùng tuổi (sinh địa tầng) và tính toán bề dày từng tập để tìm ra quy luật
biến đổi điều kiện thành tạo trầm tích.
Để giải quyết vấn đề đặt ra, các tập, các hệ thống trầm tích trong luân văn đã
được liên kết dựa trên các tiêu chí sau:
Tiêu chí thứ 1: thời gian thành tạo
Trong các thành tạo trầm tích Miocene và Oligocene của 4 giếng khoan bắt
gặp rất nhiều các đới foram và bào tử phấn. Các tài liệu này do Công ty Premier Oil
Vietnam Offshore BV (2007) tiến hành phân tích [41, 42]. Kết quả phân chia được
đối chiếu thống nhất với bảng tổng hợp sinh địa tầng áp dụng cho khu vực Đông
Nam Á (Hình 3.3) nhằm xác định tuổi tương đối của từng tập xác định được trên
từng giếng khoan.
Tiêu chí thứ 2: đặc trưng đường cong địa vật lý giếng khoan
Liên kết dựa vào đặc trưng của những đường cong ĐVLGK và cụ thể là hình
dạng của các đường cong được tiến hành theo phương pháp của C. Kandal.
Tiêu chí thứ 3: địa chấn địa tầng
Sau khi xác định được các ranh giới phân chia tập (SB), phân chia hệ thống
trầm tích nhờ xác định các bề mặt ngập lụt cực đại (MFS). Bước tiếp theo cần định
tuổi của chúng dựa vào tài liệu cổ sinh và kiểm tra lại các ranh giới tập và ranh giới
bề mặt ngập lụt cực đại (MFS) nhờ vào các đặc trưng phản xạ địa chấn (Hình 2.8)
[19].
42
Hình 3.3: Bảng sinh địa tầng áp dụng cho khu vưc Đông Nam Á
43
GK: A-4X
GK: A-2X
RDT-1RX [MD]
Systerm Tract detail
RD-2X [MD]
MD
0.00 GR 200.00
11-2-RD-1X [MD]
MD
Systerm Tract detail
12E-CS-1X [MD]
MD
R ST
7,9 Ma
6.7 Ma
7,9 Ma
5,6 Ma
6.7 Ma
8,5 Ma
RST
8,5 Ma
9,5 Ma
T65_ 10,4Ma
9,5 Ma
22 50
TS T
TS T
12,1 Ma
Erorion
RST Ma
12.8
7,9 Ma
8,5 Ma
9,5 Ma
T65_ 10,4Ma
TST
13,1 Ma
13,1 Ma
RST
200 0
R ST
9,5 Ma
RST
20 00
8,5 Ma
200 0
TS T
2 000
Erorion
12,1 Ma
12.8 Ma
RST
TST
TST
T65_ 10,4Ma
T65_ 10,4Ma
8,5 Ma
1 750
RST
TST
T85_5,6Ma
5,6 Ma
150 0
150 0
15 00
TST
T85_5,6Ma
5,6 Ma
RST Ma
7,9
8,5 Ma
Systerm Tract detail
6.1 Ma
6.7 Ma
6.7 Ma
7,9 Ma
40.00GR_Edited 170.00
125 0
T85_5,6Ma
6.1 Ma
1 500
Systerm Tract detail
GK: A-3X
T85_5,6Ma
5,6 Ma
T85_5,6Ma
6.1 Ma
0.00 GR1 200.00
R ST
T85_5,6Ma
5,6 Ma
0.00 GR 200.00
TST
10 00
MD
GK: A-1X
15.0 Ma
15.0 Ma
TST
CANYON
250 0
TST
2 500
T65_ 10,4Ma
TS T
2 500
TS T
250 0
T65_ 10,4Ma
T30_15,5 Ma
TST Ma
17,7
275 0
RST
15.9 Ma
16,7 Ma
17 Ma
17,7 Ma
RST
19,3
19,3
300 0
TST
3 000
R ST
30 00
R ST
300 0
15.9 Ma
16,7 Ma
RST Ma
17
13,1 Ma
13,1 Ma
13,1 Ma
13,1 Ma
T30_15,5 Ma
RST
21,8 Ma
RST? Ma
21,8 Ma
? Ma
15.0 Ma
T30_15,5 Ma
17,7 Ma
3 25 0
R ST
T20_23,3Ma
1 Ma
TS T
37 50
T10
17,7 Ma
RST
4 000
1 Ma
40 00
TST
4 000
TS T
TS T
17 Ma
17,7 Ma
T20_23,3Ma
17 Ma
17 Ma
RST
17,7 Ma
35 00
R ST
16,7 Ma
17 Ma
16,7 Ma
TST Ma
16,7
RST
TST
16,7 Ma
TST
400 0
RST Ma
15.9
350 0
15.9 Ma
15.9 Ma
T30_15,5 Ma
35 00
T30_15,5 Ma
RST
RST Ma
15.9
TST
3 500
15.0 Ma
15.0 Ma
TST
T30_15,5 Ma
TST
TS T
15.0 Ma
T10
(425 0)
T20_23,3Ma
T20_23,3Ma
T20_23,3Ma
TS T
19,3
TST
( 450 0)
450 0
(45 00)
4 500
21,8 Ma
T20_23,3Ma
(4741)
(4703)
(4716)
(4678)
Hình 3.4: Liên kiết địa tầng phân tập trầm tích Oligocene – Miocene của các giếng
khoan thuộc khu vực nghiên cứu
44
3.2. ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP TRẦM TÍCH OLIGOCENE-MIOCENE KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
Địa tầng phân tập trầm tích Oligocene – Miocene khu vực nghiên cứu được
áp dụng theo mô hình địa tầng phân tập của Embry và Johannessen (1992). Kết quả
áp dụng mô hình, tác giả đã chia trầm tích Oligocene – Miocene thành 4 vĩ tập
(Megasequence) và ký hiệu là Ms: vĩ tập MsI (trầm tích Oliogcene), vĩ tập MsII
(trầm tích Miocene sớm), vĩ tập MsIII (trầm tích Miocene giữa ) và vĩ tập MsIV (trầm
tích Miocene muộn). Các vĩ tập này tương ứng với các hệ tầng Cau, Dừa, Thông –
Mãng Cầu và hệ tầng Nam Côn Sơn có tuổi từ 35-5,6 triệu năm [4, 7, 14, 32].
Trong các vĩ tập MsI, MsII, MsIII và MsIV tác giả đã phân chia thành 11 tập
(Sequence) và được ký hiệu từ S1 đến S11 nhờ xác định các ranh giới bất chỉnh hợp
và chỉnh hợp liên kết từ bất chỉnh hợp tương ứng (Hình 3.4). Đồng thời, trong mỗi
tập lại được phân chia ra hai hệ thống trầm tích dựa trên việc xác định bề mặt ngập
lụt cực đại giữa ranh giới: hệ thống trầm tích biển tiến (TST) và hệ thống trầm tích
biển thoái (RST).
3.2.1. Vĩ tập MsI
Theo nghiên cứu sinh địa tầng của Viện Dầu khí Việt Nam (2000-2003), vĩ
tập MsI (trầm tích Oligocene) tại bể Nam Côn Sơn kết thúc cách đây khoảng 23
triệu năm (Ma). Khoảng tuổi trên tương ứng với thời gian kết thúc việc thành tạo
tập trầm tích này ở bể Cửu Long [5]. Nhưng kết quả phân tích và tổng hợp tài liệu
sinh địa tầng từ giếng khoan A-3X, Dừa-4X của Công ty Premier Oil Vietnam
Offshore BV (2007) nhận thấy: trầm tích Oligocene của vùng nghiên cứu này kết
thúc muộn hơn vào khoảng 23,3 Ma đánh dầu bằng việc phát hiện đới Foram N4 và
chứa các bào tử phấn hoa V.pachydermus (rất ít) [41].
Vĩ tập MsI tương ứng với hệ tầng Cau [Lê Văn Cự, 1986], bề dày trung bình
đạt khoảng 358m [2]. Thành phần trầm tích của MsI bao bồm cát kết màu xám xen
các lớp sét kết, bột kết màu nâu (Dừa-1X) [6]. Trong lát cắt địa chất trầm tích có xu
hướng mịn dần lên phía trên và trong cát kết ở nhiều khu vực phát hiện các hoá
45
thạch biển (Dừa-1X, 12C-1X) [2, 6]. Đá sét của hệ tầng phân lớp dày và tương đối
rắn chắc. Những khu vực bị chôn vùi sâu sét bị biến đổi khá mạnh thành argillite
dưới ảnh hưởng của quá trình hòa tan và tái kết tinh các thành phần khoáng vật sét
nguyên sinh. Khoáng vật sét gồm chủ yếu là hydromica và kaolinit cùng một lượng
nhỏ clorit [6, 23]. Đá cát kết thuộc loại hạt nhỏ đến hạt trung, độ mài tròn, chọn lọc
trung bình đến kém, xi măng sét, cacbonat. Đặc trưng lớn nhất của hệ tầng là các
lớp than hoặc sét than phân bố chủ yếu ở phần trung tâm khu vực nghiên cứu.
Trên cơ sở tài liệu địa vật lý giếng khoan (ĐVLGK) của giếng khoan A-3X
xác định được ranh giới phân chia vĩ tập thành hai tập (sequence) là S1 (Oligocene
sớm), S2 (Oligocene muộn). Ranh giới giữa S1 và S2 trên mặt cắt địa chấn thể hiện
màu tím và trên đường cong ĐVLGK của giếng khoan A-3X ranh giới này ở độ sâu
3954m (ranh giới màu đỏ) (Hình 3.4; 3.5).
1. Tập S1
Tập S1 nằm phủ trên bề mặt móng của các thành tạo granodiorit thuộc các
trũng địa hào và bán địa hào. Thành phần trầm tích phía dưới của tập gồm các trầm
tích cát kết (Ảnh 3.1; 3.2 ), cát sạn aluvi và bột kết nguồn gốc lục địa. Còn phần
phía trên thành phần chủ yếu là các tập sét, sét than xen kẽ các tập cát [18].
Cát sạn kết thuộc loại hạt nhỏ (Md =1,3mm) mài tròn vừa phải đến tốt với
thành phần gồm: thạch anh (48-50,8%), feldspat bao gồm feldspat kali (3,8-8,10%)
và plagiocla (<1%). Ngoài ra, trong thành phần còn bắt gặp lượng nhỏ các khoáng
vật mica và canxit. Mảnh đá gồm: granit (7,8-9,4%), mảnh đá núi lửa (4,8%) và
mảnh đá sét.
Cát kết thuộc loại arkose và arkose lithic mài tròn từ trung bình đến tốt, kích
thước hạt trung bình dao động trong khoảng từ 0,2-0,75mm (cát kết hạt trung đến
hạt lớn). Cát kết tuf chủ yếu là tuf andezit (Ảnh 1.1).
Sét bột kết với thành phần khoáng vật gồm: bột thạch anh (29,8%), feldspat
kali (5%), canxit (2,7%), clorit (14,3%).
46
Ảnh 3.1: Lát mỏng thạch học cát kết arkose giếng khoan B-1X (tập
S1). Độ sâu 3983,4m. Thành phần thạch học gồm: thạch anh (Q),
plagiocla (P). Mảnh đá granite. Xi măng, acgilit(a), clorit (c). N+; x 70
Ảnh 3.2: Lát mỏng thạch học cát kết arkose lithic hạt trung giếng
khoang B-2X (tập S1). Độ sâu 4013m. Thành phần gồm: thạch anh (Q),
octocla (Or), vi thạch anh. Mảnh đá quaczite (Qz), phiến silic (Ch) và
mảnh đá granit. N+; x70
47
Tập S2
Tập S2 được phân chia thành hai hệ thống trầm tích khá rõ bởi nóc của lớp đá
phiến sét tương ứng với bề mặt ngập lụt cực đại nằm ở độ sâu 3.449m (GK: A-3X).
Thành phần trầm tích có xu hướng thô dần lên phía trên và đặc trưng bởi các vỉa cát
và sét tương đối dày. Kết quả phân tích lát mỏng thạch học cho thấy thành phần
khoáng vật tạo đá trong giai đoạn này gồm chủ yếu là thạch anh, feldspat (crtocla,
plagiocla) và các mảnh đá chủ yếu là mảnh đá granit, vụn núi lửa và đá phiến silic.
Xi măng gắn kết các hạt vụn là những khoáng vật sét kiểu xi măng lấp đầy.
Hệ thống trầm tích biển tiến (TST): thành phần trầm tích chủ yếu là cát kết
subarkose hạt trung (0,25-0,5mm) (Ảnh 3.4) và cát kết sublitharenite hạt nhỏ đôi
chỗ xen kẹp bột sét, sét vôi màu xám đặc trưng cho thời kỳ biển tiến bao phủ hầu
hết các địa hào với bề dày trầm tích khoảng 398m (GK: A-3X). Thành phần cát kết
chủ yếu là thạch anh, feldspat kali, mảnh đá sét và lượng nhỏ các mảnh đá granit
được đặc trưng trên đường GR có dạng trụ ở giếng khoan B-5X phản ánh môi
trường lắng đọng trầm tích dạng bãi bồi hoặc đồng bằng châu thổ.
Hệ thống trầm tích biển thoái (RST) thành phần đặc trưng là cát kết hạt nhỏ,
bột kết, bột sét chứa các vẩy mica và phiến sét (Ảnh 3.3; 3.5 ). Trong hệ thống trầm
tích này bề dày các lớp cát đạt đến hơn 30m.
Ảnh 3.3: Đá phiến sét (TST)tập S2. Đá bị nén ép tạo các khe nứt và lấp đầy
khe nứt là các oxit sắt màu nâu. Giếng khoan B-2X, độ sâu 3970m, N+ ; x70
48
Ảnh 3.4: Cát kết subarkose hạt trung, hệ thống trầm tích biển thoái tập S2
thành phần gồm thạch anh (Q), octocla (Or), canxit (Ca) và các mảnh đá núi
lửa, granit và mảnh đá phiến sét. Kiến trúc xi măng đặc trưng kiểu xi măng
tiếp xúc. Giếng khoan B-1X, độ sâu 4142m, N+ ; x70
Ảnh 3.5: Bột sét của hệ thống trầm tích biển tiến tập S2. Thành phần gồm các
khoáng vật: thạch anh, feldspat, các khoáng vật sét, silic và vẩy mica. Giếng khoan
B-1X, độ sâu 4062m, N+; x70.
49