1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.83 KB, 94 trang )


Đối với chi phí vật liệu chạy máy thi công: Khi có nhu cầu sử dụng, công

trường tự lo liệu đi mua nhiên liệu chạy máy bằng tiền tạm ứng. Các khoản chi phí

này được hạch toán tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cuối

tháng, kế toán công trường tập hợp hoá đơn chứng từ mua nguyên vật liệu cho máy

thi công ghi vào bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.

Tiền lương công nhân điều khiển máy: Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm

công, kế toán đội lập bảng tính lương và tiến hành tập hợp vào bảng tổng hợp chi

phí sử dụng máy thi công.

Chi phí khấu hao máy thi công: Hàng tháng, quý trên cơ sở mức tính khấu hao

cho Tài sản cố định mà Công ty đã đăng kí với cục quản lý vốn và tài sản theo nghị

định 1062/NĐ - quy định về mức tính khấu hao cho các loại tài sản cố định, bảng kế

hoạch trích khấu hao Tài sản cố định của Công ty. Công ty tiến hành lập bảng tính

và phân bổ khấu hao cho từng loại máy móc thi công và tính trực tiếp cho các công

trình đang sử dụng máy sau đó mới tiến hành phân bổ cho từng công trình bằng

báo nợ xuống các đội sử dụng xem xét và xác nhận.

Ngoài ra, còn một số chi phí khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công

như: chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bảo hiểm máy thi công, chi phí khác

bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy thi công...Để hạch toán các khoản chi phí

này, kế toán căn cứ vào các hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng, hợp đồng thuê sửa

chữa máy móc thiết bị...

* Đối với máy thi công thuê ngoài

Trong trường hợp Công ty không có loại xe máy phù hợp hoặc do yêu cầu tiến độ

công việc không đáp ứng đủ máy móc phục vụ cho việc thi công thì đội tự tổ chức

thuê ngoài máy thi công. Phương thức thuê máy được áp dụng là thuê luôn cả máy,

người lái và các loại vật tư cho chạy máy (thuê trọn gói). Theo phương thức này,

trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc, và tổng số tiền bên thuê

phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ cho công trình nào, kế toán hạch toán chi phí thuê



Sinh viên: Phạm Thị Bích Ngọc



Lớp kế toán 41 D



máy vào thẳng công trình đó. Cơ sở pháp lý cho công tác hạch toán là hợp đồng

thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lượng giao

nhận và biên bản nghiệm thu.

CÔNG TY XÂY DỰNG 492



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



XNXD SỐ 5



Độc lập- Tự do – Hạnh phúc



HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY

Hôm nay, ngày 15 tháng 10 năm 2002

Đại diện cho các bên tham gia ký hợp đồng gồm:

Bên A: Ông Phạm Tiến Đạt

Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp.

Địa chỉ : Xí nghiệp xây dựng số 5- Công ty xây dựng 492.

Bên B: Trần Đình Kiên.

Chức vụ: Đội trưởng- Địa chỉ: Công ty cơ giới và lắp máy.

Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng thuê máy thi công công trình đường Hùng

Vương -Lạng Sơn với các điều khoản sau:

Điều 1: Nội dung hợp đồng:

Bên A giao cho bên B thi công cơ giới các công việc với khối lượng và giá cả như

sau:

-Thuê máy xúc KOBECO, khối lượng: 15.000 m 3, đơn giá: 7.500 đ/m3

- Thuê máy ủi KOMASU, đơn giá: 80.000 đ/ giờ.

Điều 2: Thể thức nghiệm thu và thanh toán...

Điều 3: trách nhiệm mỗi bên...

Điều 4: Thời gian thực hiện hợp đồng...

Điều 5: Điều kiện chung...

Đại diện bên A



Đại diện bên B



Sau khi tổng hợp được các chứng từ về máy thi công thuê ngoài, kế toán đội tính ra

chi phí thuê máy cho thi công công trình theo từng loại máy. Trên cơ sở đó, kế toán

đội lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy cho từng công trình.



Sinh viên: Phạm Thị Bích Ngọc



Lớp kế toán 41 D



Biểu 11



BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY

Tháng 10/ 2002 –Công trình: Đường Hùng Vương



STT

Loại máy

1

Máy xúc KOBECO

2

Máy ủi KOMASU

Cộng



Đơn vị

m3

giờ



Khối lượng Đơn giá

Thành tiền

3.700

7.500

27.750.000

93

80.000

7.440.000

35.190.000



Cuối tháng, kế toán đội tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công phát sinh

trong tháng lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.

Biểu12



BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG

Công trình: Đường Hùng Vương – L.Sơn

Tháng 10/ 2002

Chứng từ

SH



NT



405

407



05/ 10

15/10



....



....



Mua dầu Diezel

Chi phí thuê ngoài máy thi công

Công ty baó nợ khấu hao

Chi phí nhân công lái máy

...

Cộng



8.700.000

35.190.000

10.250.000

3.508.000

...

63.416.000



Sau khi nhận được các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi

công, kế toán Công ty lập chứng từ ghi sổ.

Biểu 13

CÔNG TY XÂY DỰNG 492



CHỨNG TỪ GHI SỔ



số: 490



Ngày 1tháng 11 năm 2002

Chứng từ

SH

NT

1/11



Trích yếu



Số hiệu TK

Nợ



CPSDMTC đường Hùng 623

136.5



63.416.000



Vương tháng 10

Cộng



63.416.000



Sinh viên: Phạm Thị Bích Ngọc



Số tiền



Lớp kế toán 41 D



Các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công sau khi làm

căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để vào sổ chi tiết TK 623. Sau đó, từ chứng

từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái



Biểu 14 CÔNG TY XÂY DỰNG 492



SỔ CHI TIẾT TK 623

Công trình: Đường Hùng Vương- Lạng Sơn

Quý 4/ 2002



Chứng từ

SH

405

407



Diễn giải



NT

05/10

15/10



31/12



TK



Mua dầu Diezel

Chi phí thuê máy thi công

......

CPSDMTC phát sinh tháng 10

.....

Kết chuyển CPSDMTC quý IV

Cộng số phát sinh



ĐƯ

136.5

136.5



Phát sinh

Nợ

8.700.000

35.190.000







63.416.000

154



193.001.200

193.001.200 193.001.200



Biểu 15 CÔNG TY XÂY DỰNG 492

SỔ CÁI TK 623- CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG

Quý IV/ 2002

NT

1/11

1/11



CTGS

SH

NT

490

495



Diễn giải



TKĐƯ



Số tiền

Nợ



1/11



CPSDMTC đường HVương-Lsơn 136.5



63.416.000



1/11



tháng 10

CPSDMTC đường 239- L.Sơn 136.5







21.520.400



tháng 10



Sinh viên: Phạm Thị Bích Ngọc



Lớp kế toán 41 D



31/12



.....

K/C CPSDMTC đường HVương



154



193.001.200



31/12



quý IV

K/C CPSDMTC đường 239-L.Sơn 154



63.150.734



quý IV

Cộng phát sinh



1.120.980.160 1.120.980.160



VI. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

1. Đặc điểm chi phí sản xuất chung

Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả, ngoài các

yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động trực tiếp sản xuất...thực tế đòi hỏi phải

tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

dùng cho quản lý, chi phí tiếp khách, kiểm nghiệm...Những khoản chi phí này tuy

không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp nhưng lại có một vai

trò khác rất quan trọng là giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn.

Đó chính là chi phí sản xuất chung. Tại Công ty xây dựng 492, khoản mục chi phí

sản xuất chung được hạch toán vào TK 627- chi phí sản xuất chung. Tài khoản này

được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

Dưới các xí nghiệp khi tập hợp chi phí sản xuất chung tại công trình nào tiến

hành phân bổ trực tiếp cho công trình đó. Còn đối với những khoản chi phí sản xuất

chung phục vụ cho toàn đội, xí nghiệp thì tiến hành phân bổ theo tiền lương công

nhân trực tiếp.

2. Nội dung hạch toán

2.1. Chi phí nhân viên quản lý đội, xí nghiệp

Chi phí nhân viên quản lý đội, xí nghiệp bao gồm: tiền lương của cán bộ quản

lý đội, các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân viên chức của đội, xí

nghiệp.

Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương ban quản lý đội, xí nghiệp là các bảng

chấm công. Hình thức trả lương áp dụng là hình thức trả lương theo thời gian. Bộ

phận này được hưởng lương theo chức vụ nghề nghiệp, thâm niên công tác. Dưới



Sinh viên: Phạm Thị Bích Ngọc



Lớp kế toán 41 D



các xí nghiệp có trách nhiệm theo dõi ngày công, thời gian làm việc, hàng tháng lập

bảng thanh toán lương gửi lên Công ty.

Lương cơ bản =(lương tối thiểu x hệ số lương) + thâm niên + lương chức vụ +

chênh lệch (nếu có).

Nguyễn văn Dũng: Cấp bậc CNHĐ ngày nhập ngũ 10/1997. HS lương = 1,424

Lương được hưởng = (210.000x1,424)+76896+206784=582.720

Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính dựa vào tổng quỹ lương của

toàn bộ cán bộ công nhân viên trong đội (xí nghiệp) với tỉ lệ trích tương ứng là 15%,

2%, 2%.

Trên cơ sở bảng chấm công, kế toán lập bảng thanh toán lương cho nhân viên

gián tiếp. Do xí nghiệp cùng một lúc thi công nhiều công trình nên lương của bộ

phận quản lý đội, xí nghiệp được phân bổ cho các công trình dựa trên chi phí nhân

công trực tiếp của mỗi công trình.

2.2. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ.

Chi phí vật liệu: gồm các khoản vật liệu phục vụ cho quản lý như văn phòng

phẩm, phụ tùng ô tô con...Chứng từ ban đầu là các hoá đơn bán hàng...

Chi phí dụng cụ sản xuất: bao gồm áo bảo hộ, cuốc xẻng, cốp pha, giàn giáo và

công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng...

Nếu công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ như: găng tay, giày, ủng, áo bảo hộ, cuốc

xẻng...thì được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất khi xuất dùng. Chứng từ ban

đầu là các hoá đơn bán hàng.

Nếu công cụ,dụng cụ có giá trị lớn liên quan đến nhiều kì hạch toán thì Công ty

dùng phương pháp phân bổ 50% hoặc phân bổ nhiều kỳ tuỳ theo thời gian sử dụng

của loại công cụ đó.

Từ các chứng từ gốc, kế toán công trường tập hợp vào bảng kê chi phí sản xuất

chung.

2.3. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định



Sinh viên: Phạm Thị Bích Ngọc



Lớp kế toán 41 D



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

×