Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.83 KB, 94 trang )
Đối với chi phí vật liệu chạy máy thi công: Khi có nhu cầu sử dụng, công
trường tự lo liệu đi mua nhiên liệu chạy máy bằng tiền tạm ứng. Các khoản chi phí
này được hạch toán tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cuối
tháng, kế toán công trường tập hợp hoá đơn chứng từ mua nguyên vật liệu cho máy
thi công ghi vào bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Tiền lương công nhân điều khiển máy: Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm
công, kế toán đội lập bảng tính lương và tiến hành tập hợp vào bảng tổng hợp chi
phí sử dụng máy thi công.
Chi phí khấu hao máy thi công: Hàng tháng, quý trên cơ sở mức tính khấu hao
cho Tài sản cố định mà Công ty đã đăng kí với cục quản lý vốn và tài sản theo nghị
định 1062/NĐ - quy định về mức tính khấu hao cho các loại tài sản cố định, bảng kế
hoạch trích khấu hao Tài sản cố định của Công ty. Công ty tiến hành lập bảng tính
và phân bổ khấu hao cho từng loại máy móc thi công và tính trực tiếp cho các công
trình đang sử dụng máy sau đó mới tiến hành phân bổ cho từng công trình bằng
báo nợ xuống các đội sử dụng xem xét và xác nhận.
Ngoài ra, còn một số chi phí khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công
như: chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bảo hiểm máy thi công, chi phí khác
bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy thi công...Để hạch toán các khoản chi phí
này, kế toán căn cứ vào các hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng, hợp đồng thuê sửa
chữa máy móc thiết bị...
* Đối với máy thi công thuê ngoài
Trong trường hợp Công ty không có loại xe máy phù hợp hoặc do yêu cầu tiến độ
công việc không đáp ứng đủ máy móc phục vụ cho việc thi công thì đội tự tổ chức
thuê ngoài máy thi công. Phương thức thuê máy được áp dụng là thuê luôn cả máy,
người lái và các loại vật tư cho chạy máy (thuê trọn gói). Theo phương thức này,
trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc, và tổng số tiền bên thuê
phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ cho công trình nào, kế toán hạch toán chi phí thuê
Sinh viên: Phạm Thị Bích Ngọc
Lớp kế toán 41 D
máy vào thẳng công trình đó. Cơ sở pháp lý cho công tác hạch toán là hợp đồng
thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lượng giao
nhận và biên bản nghiệm thu.
CÔNG TY XÂY DỰNG 492
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XNXD SỐ 5
Độc lập- Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY
Hôm nay, ngày 15 tháng 10 năm 2002
Đại diện cho các bên tham gia ký hợp đồng gồm:
Bên A: Ông Phạm Tiến Đạt
Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp.
Địa chỉ : Xí nghiệp xây dựng số 5- Công ty xây dựng 492.
Bên B: Trần Đình Kiên.
Chức vụ: Đội trưởng- Địa chỉ: Công ty cơ giới và lắp máy.
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng thuê máy thi công công trình đường Hùng
Vương -Lạng Sơn với các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung hợp đồng:
Bên A giao cho bên B thi công cơ giới các công việc với khối lượng và giá cả như
sau:
-Thuê máy xúc KOBECO, khối lượng: 15.000 m 3, đơn giá: 7.500 đ/m3
- Thuê máy ủi KOMASU, đơn giá: 80.000 đ/ giờ.
Điều 2: Thể thức nghiệm thu và thanh toán...
Điều 3: trách nhiệm mỗi bên...
Điều 4: Thời gian thực hiện hợp đồng...
Điều 5: Điều kiện chung...
Đại diện bên A
Đại diện bên B
Sau khi tổng hợp được các chứng từ về máy thi công thuê ngoài, kế toán đội tính ra
chi phí thuê máy cho thi công công trình theo từng loại máy. Trên cơ sở đó, kế toán
đội lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy cho từng công trình.
Sinh viên: Phạm Thị Bích Ngọc
Lớp kế toán 41 D
Biểu 11
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY
Tháng 10/ 2002 –Công trình: Đường Hùng Vương
STT
Loại máy
1
Máy xúc KOBECO
2
Máy ủi KOMASU
Cộng
Đơn vị
m3
giờ
Khối lượng Đơn giá
Thành tiền
3.700
7.500
27.750.000
93
80.000
7.440.000
35.190.000
Cuối tháng, kế toán đội tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công phát sinh
trong tháng lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Biểu12
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Công trình: Đường Hùng Vương – L.Sơn
Tháng 10/ 2002
Chứng từ
SH
NT
405
407
05/ 10
15/10
....
....
Mua dầu Diezel
Chi phí thuê ngoài máy thi công
Công ty baó nợ khấu hao
Chi phí nhân công lái máy
...
Cộng
8.700.000
35.190.000
10.250.000
3.508.000
...
63.416.000
Sau khi nhận được các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi
công, kế toán Công ty lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 13
CÔNG TY XÂY DỰNG 492
CHỨNG TỪ GHI SỔ
số: 490
Ngày 1tháng 11 năm 2002
Chứng từ
SH
NT
1/11
Trích yếu
Số hiệu TK
Nợ
Có
CPSDMTC đường Hùng 623
136.5
63.416.000
Vương tháng 10
Cộng
63.416.000
Sinh viên: Phạm Thị Bích Ngọc
Số tiền
Lớp kế toán 41 D
Các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công sau khi làm
căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để vào sổ chi tiết TK 623. Sau đó, từ chứng
từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái
Biểu 14 CÔNG TY XÂY DỰNG 492
SỔ CHI TIẾT TK 623
Công trình: Đường Hùng Vương- Lạng Sơn
Quý 4/ 2002
Chứng từ
SH
405
407
Diễn giải
NT
05/10
15/10
31/12
TK
Mua dầu Diezel
Chi phí thuê máy thi công
......
CPSDMTC phát sinh tháng 10
.....
Kết chuyển CPSDMTC quý IV
Cộng số phát sinh
ĐƯ
136.5
136.5
Phát sinh
Nợ
8.700.000
35.190.000
Có
63.416.000
154
193.001.200
193.001.200 193.001.200
Biểu 15 CÔNG TY XÂY DỰNG 492
SỔ CÁI TK 623- CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Quý IV/ 2002
NT
1/11
1/11
CTGS
SH
NT
490
495
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
1/11
CPSDMTC đường HVương-Lsơn 136.5
63.416.000
1/11
tháng 10
CPSDMTC đường 239- L.Sơn 136.5
Có
21.520.400
tháng 10
Sinh viên: Phạm Thị Bích Ngọc
Lớp kế toán 41 D
31/12
.....
K/C CPSDMTC đường HVương
154
193.001.200
31/12
quý IV
K/C CPSDMTC đường 239-L.Sơn 154
63.150.734
quý IV
Cộng phát sinh
1.120.980.160 1.120.980.160
VI. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1. Đặc điểm chi phí sản xuất chung
Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả, ngoài các
yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động trực tiếp sản xuất...thực tế đòi hỏi phải
tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
dùng cho quản lý, chi phí tiếp khách, kiểm nghiệm...Những khoản chi phí này tuy
không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp nhưng lại có một vai
trò khác rất quan trọng là giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn.
Đó chính là chi phí sản xuất chung. Tại Công ty xây dựng 492, khoản mục chi phí
sản xuất chung được hạch toán vào TK 627- chi phí sản xuất chung. Tài khoản này
được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Dưới các xí nghiệp khi tập hợp chi phí sản xuất chung tại công trình nào tiến
hành phân bổ trực tiếp cho công trình đó. Còn đối với những khoản chi phí sản xuất
chung phục vụ cho toàn đội, xí nghiệp thì tiến hành phân bổ theo tiền lương công
nhân trực tiếp.
2. Nội dung hạch toán
2.1. Chi phí nhân viên quản lý đội, xí nghiệp
Chi phí nhân viên quản lý đội, xí nghiệp bao gồm: tiền lương của cán bộ quản
lý đội, các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân viên chức của đội, xí
nghiệp.
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương ban quản lý đội, xí nghiệp là các bảng
chấm công. Hình thức trả lương áp dụng là hình thức trả lương theo thời gian. Bộ
phận này được hưởng lương theo chức vụ nghề nghiệp, thâm niên công tác. Dưới
Sinh viên: Phạm Thị Bích Ngọc
Lớp kế toán 41 D
các xí nghiệp có trách nhiệm theo dõi ngày công, thời gian làm việc, hàng tháng lập
bảng thanh toán lương gửi lên Công ty.
Lương cơ bản =(lương tối thiểu x hệ số lương) + thâm niên + lương chức vụ +
chênh lệch (nếu có).
Nguyễn văn Dũng: Cấp bậc CNHĐ ngày nhập ngũ 10/1997. HS lương = 1,424
Lương được hưởng = (210.000x1,424)+76896+206784=582.720
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính dựa vào tổng quỹ lương của
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong đội (xí nghiệp) với tỉ lệ trích tương ứng là 15%,
2%, 2%.
Trên cơ sở bảng chấm công, kế toán lập bảng thanh toán lương cho nhân viên
gián tiếp. Do xí nghiệp cùng một lúc thi công nhiều công trình nên lương của bộ
phận quản lý đội, xí nghiệp được phân bổ cho các công trình dựa trên chi phí nhân
công trực tiếp của mỗi công trình.
2.2. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ.
Chi phí vật liệu: gồm các khoản vật liệu phục vụ cho quản lý như văn phòng
phẩm, phụ tùng ô tô con...Chứng từ ban đầu là các hoá đơn bán hàng...
Chi phí dụng cụ sản xuất: bao gồm áo bảo hộ, cuốc xẻng, cốp pha, giàn giáo và
công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng...
Nếu công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ như: găng tay, giày, ủng, áo bảo hộ, cuốc
xẻng...thì được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất khi xuất dùng. Chứng từ ban
đầu là các hoá đơn bán hàng.
Nếu công cụ,dụng cụ có giá trị lớn liên quan đến nhiều kì hạch toán thì Công ty
dùng phương pháp phân bổ 50% hoặc phân bổ nhiều kỳ tuỳ theo thời gian sử dụng
của loại công cụ đó.
Từ các chứng từ gốc, kế toán công trường tập hợp vào bảng kê chi phí sản xuất
chung.
2.3. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Sinh viên: Phạm Thị Bích Ngọc
Lớp kế toán 41 D