Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.72 MB, 82 trang )
SYSTEM Toffee Vendor
SIGNAL Ware;
SIGNAL Displav{charstring);
SIGNALLLST user = ware, display:
SIGNAL exists(Item);
SIGNAL Paid;
SIGNALLIST Ware Mgr = exists. Paid
SIGNAL Choice」 heưĩ);
SIGNAL Empty;
SIGNAL NonEmpty;
SIGNAL Monev(Interger);
NEWTYPE Item
ENDNEWTYPE Item:
NEWTYPE Com
ENDNEWTYPE Cont;
ír-----------------Control
^ --------------------
Tín hiệu và các khai báo tín hiệu trong SDL
Block và quá trình sự tương tác
Trong ví dụ nàv, kcnh ware_contml là Ihu được từ việc gửi đi liên kết
giữa các lớp Conlrol và Ware_Mgr. Ba kênh khác sẽ có mỏi trường là thu
được cúa các liên kết đến lớp User.
1.2.Biếu đồ trạng thái (State Diagram)
Sự chuyển dịch các biêu đồ trạng thái trong U M L đến các biểu đồ trạng
Ihái trong SDL là có thể dịch chuyển một cách nguyên vẹn, ngoại trừ các biểu
đố trạng ihái lồng nhau và các hoạt động vào ra. Các biểu đồ trạng thái trong
U M L hao gồm khái niệm của các trạng thái kế thừa lổng nhau, trong khi SDL
không có các khái niệm này. Để giải quyết vấn đề này chúng ta loại bỏ các
trạng thái lồng nhau bằng cách tại cùng thời điểm di chuyển các hoạt động
vào ra đến các dịch chuyển phù hợp. Sau đây là một ví dụ của biểu đồ trạng
ihái lồng nhau trong U M L và dịch chuyên của nó vào SDL.
c
3
Super
Subi
Subl
ev2
evl
Sub2
ev2
V
X
action2
action 1
.Ỷ .
Sub2
Ánh xạ biểu đồ trạng thái lồng nhau trong U M L sang SDL
II. DICH CHUYỂN TƠSDL SANG UML
Ở đây tỏi trình bày một ví dụ về hệ thống máy dịch vụ ServiceMachine.
Hệ (hống này có một số khách hàng. Trước hết, khách hàng phải mở dịch vụ
bằng cách gửi tín hiệu Login đến tiến trình giám sát (M onitor). Tiến trình
M onitor tồn tại trong khi khởi tạo. Tiến trình M onitor tạo ra một tiến trình
Service cho mỗi user khi họ login vào hệ thống. Như vậy có một đường
truyền thông chắc chắn giữa liến Irình Service và khách hàng được thiếl lập.
Sau khi tiếp nhận một tín hiệu yêu cầu loginask, user có thể yêu cầu phục vụ
với tín hiệu Request. Khi một user kết thúc một phiên làm việc với tín hiệu
logout, tiến trình Service sẽ kết thúc và cho biết tiến trình Monitor.
System ServiceMachinc
Block Server
C1
RI
^|//Monitor( ], 1
\
V
a [Terminate]
[Logi] lack,! [Logout]
[Rcsu It]
1
Request 1 y
C2
R2
\
T
.....^
'
、
夕
Đặc tả SDL cho hệ thống ScrviceMachine
Sau đây là ánh xạ hệ thống ServiceMachine vào U M L. Trên cơ sở mỗi
tiến trình ánh xạ đến một lớp hoạt động. Tiến trình M onitor ánh xạ đến lớp
M onitor và tiến ỉrình Service ánh xạ đến lớp Service. M ỗi lớp có khả năng
nhận một tín hiệu đặc biệt thực hiện một phương pháp đặt tên bằng tín hiệu.
Các kcnh truyền thông và các tín hiệu singnaỉ routes có dạng đường riêng,
chúns dịch chuyển đến các liên kết giữa các lớp tiến trình truyển thông.
Monitor
LoginO
TerminateO
monilo • 0..1
Service
1
1
monitor service
Environment
Logout。
LoginackO
Request。
ScrviceMachint
ResultO
service 1 0..1
env
0..1
env
n
Biêu đồ lớp trong U M L của ví dụ ServiceMachine
Lớp Environment mô tả người sử dụng và quản lý các tín hiệu đến và đi
địac hỉ đến hệ thống ServiceMachine. Trên Ihực tế, lớp Servicemachine tương
ứng cho việc khởi tạo hệ thống và quản lý tiến trình, nó bao gồm sự tạo lập và
kct íhúc tiên trình và công nhận số lớn nhất các minh hoạ tiến trình trong hệ
thống. Cách này bảo đảm ngữ nghĩa đồng bộ của tiến trình tạo lập định nghĩa
trong SDL.
PHẦN VI
KẾT LUẬN
•
U M L là m ột ngôn ngữ mô hình hoá sử dụng các m ô tíí đổ hoạ dùng cho
sự hình dung, sự đặc tả, sự xây dựng và làm tài liệu, đây chính là những công
cụ rất mạnh cho các hệ thống phần mềm lớn. U M L được sử dụng khá phổ biến
và n ó đã đ ư ợ c ứ ng d ụ n g th à n h c ô n g để x â y d ự n g các hệ th ố n g tro n g : th ư ơ n g
mại diện tứ. các hệ thống chỉ huy và điều khiển, các trò chơi máy tính, điện tử
trong y học, ngân hàng, bảo hiểm, điện thoại, robot và khoa học điện tử áp
dụng trong hàng không. U M L đã vượt qua hầu hết các ngôn ngữ lập trình
iruycn thống, nó có các ánh xạ chuyển từ U M L đến Java, c+ + , Smalltalk,
V isual Basic, A d a ,
•…
SDL là một ngôn ngữ chuẩn của ISO (International Organization for
Standard) nổ dùng để đặc tá, để xác m inh , phân tích, thực hiện, kiểm thử và
thao tác. SDL có thê thực hiện được những điều khiển phức tạp của các hệ
thống Iruvền ihông và OSI (Open systems Intemalional).
Luận văn đã nêu bật được những ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng hai
ngôn ngữ trên cho quá trình phát triển phần mềm và so sánh chúng. Ngoài ra
tôi còn trình bày cách biến đổi từ U M L sang SDL cũng như từ SDL sang
U M L, điều này giúp cho các nhà phát triển phần mềm có được sự linh động
trong dặc tả phần mềm. Người ta có thể kết hợp sử dụng cá U M L và SDL cho
quá trình phát triển phần mềm. Ư M L được sử dụng rất tốt cho các giai đoạn
sớm và SDL thì lại có lợi thế trong các giai đoạn sau của quá trình phát triển
phần mém.