1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >

II. LP BIN PHP THI CễNG T

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 177 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

NGHIỆP

KHOA XÂY DỰNG



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT

PHẦN THI CÔNG



sẽ gặp nhiều khó khăn gây trở ngại cho nhau dẫn đến năng suất lao động giảm

và không đảm bảo tiến dộ thi công.



- Thi công bằng máy móc chuyên dụng với ưu điểm nổi bật là năng suất cao, rút

ngắn thời gian thi công và đảm bảo kỹ thuật. Tuy nhiên việc sử dụng máy đào để

đào đất đến đáy hố móng là không nên vì sẽ làm phá vỡ kết cấu lớp đất dưới đáy

hố móng do đó làm giảm khả năng chịu tải của đất nền, hơn nữa máy đào khó có

thể tạo được độ phẳng đáy móng để thi công đài móng. Vì vậy cần phải bớt lai

một phần để thi công bằng thủ công. Việc thi công bằng thủ công tới cao trình

đáy hố móng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn bằng máy.

⇒ Từ những phân tích trên, ta chọn kết hợp cả 2 phương án trên để đào hố móng.

Căn cứ vào phương pháp thi công cọc, bêtông đầu cọc sẽ đựơc phá cách cốt đáy đài

0.1m, ta chọn giải pháp đào sau đây:

+ Đất được đào bằng máy tới cao trình -4,2m là cao trình cách đỉnh cọc 0,1m cho

toàn bộ mặt bằng nhà

+ Đào bằng máy lần 2 đến cao trình đỉnh cọc của đài móng lói thang máy (cốt

-6,3m)

+Đào thủ công lần 1 từ cao trình -4,2m đến cao trình đáy lớp bê tông bảo vệ đài

móng ( cốt -4,9m) và đến cao trình đáy lớp bê tông lót giằng

+Đào thủ công lần 2 từ cao trình đỉnh cọc của đài móng lói thang máy (cốt -6,3m)

đến cao trình đáy lớp bêtông bảo vệ đài móng lõi thang máy( cốt -7,0m)

+ Khoảng cách giữa các hố móng theo phương dọc,ngang nhà là khá lớn nên ta đào

thủ công từ cao trình đỉnh cọc của đài móng (cốt -4,2m) đến cao trình đáy lớp

bêtông bảo vệ của giằng móng (cốt -4.9m) theo phương dọc,ngang nhà. Hố móng

của lõi thang máy sẽ đựợc đào bằng máy lần 2 xuống cao trình thấp hơn sau khi đã

đào xong các hố móng đài

ĐINHVĂN ĐÔ

MSSV:10958.55-LỚP 55XD7



Trang 27



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

NGHIỆP

KHOA XÂY DỰNG



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT

PHẦN THI CÔNG



Mặt bằng đào móng được thể hiện trong bản vẽ sau đây:



MẶT BẰNG ĐÀO ĐẤT HỐ MÓNG



ĐINHVĂN ĐÔ

MSSV:10958.55-LỚP 55XD7



Trang 28



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

NGHIỆP

KHOA XÂY DỰNG



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT

PHẦN THI CÔNG



MẶT BẰNG ĐÀO ĐẤT MÓNG CÔNG TRÌNH



ĐINHVĂN ĐÔ

MSSV:10958.55-LỚP 55XD7



Trang 29



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

NGHIỆP

KHOA XÂY DỰNG



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT

PHẦN THI CÔNG



2. TÍNH KHỐI LƯỢNG ĐẤT ĐÀO

- Thể tích đất đào được tính theo công thức:



Trong đó: a,b- kích thước 2 phương của đáy hố đào bằng máy lấy rộng thêm 0,5m so

với đáy hố đào đẻ tiện cho thi công..

c,d- kích thước 2 phương của miệng hố đào

Tra bảng ta có độ dốc cho phép 1:0,75

Ta có bảng thống kê khối lượng đào đất như sau :



Công

việc

Đào



Tên

cấu

kiện

Tầng



Kích thước

a

35.7



ĐINHVĂN ĐÔ

MSSV:10958.55-LỚP 55XD7



b

58.8



c

42



Thể tích

d

65.1



Trang 30



h

4.2



10122.2



Số

Tổng thể

lượng

tích

1



10122.2



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

NGHIỆP

KHOA XÂY DỰNG



bằng

máy



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT

PHẦN THI CÔNG



hầm



7



ĐÀI 1

1.8

1.8

2.8

2.8

ĐÀI 2

3.4

4.6

4.4

5.6

ĐÀI 3

5.5

9.4

6.5

10.4

Đào GIẰNG

1.4

33.2

thủ

01

công GIẰNG

1.4

22

02

GIẰNG

1.4

6.7

03

⇒ Khối lượng đào đất bằng máy các hố móng:



7



0.7

0.7

0.7



3.76

14

41.64



16

30

1



60.16

420

41.64



0.2



9.3



2



18.6



0.2



6.2



4



24.8



0.2



1.9



8



15.2



V = V01 = 10122.27m3

⇒ Khối lượng đào đất thủ công các hố móng:

Vtc= 60.16+420+41.64+18.6+24.8+15.2= 580.4m3

- Sửa móng thủ công lấy bằng 5% khối lượng đào máy: V 4= 10122.27x 5%=506 m3

⇒ Tổng khối lượng đào đất thủ công là 580.4+506= 1086m 3.

b. Khối lượng đất đắp

- Khối lượng đất đắp được lấy bằng 1/3 khối lượng đất đào.



Do đó:

3. CHỌN MÁY THI CÔNG ĐẤT

3.1. Chọn máy đào đất

Việc chọn máy đào đất được tiến hành dưới sự kết hợp hài hòa giữa đặc điểm sử dụng

của máy với các yếu tố cơ bản của công trình:

- Cấp đất đào, mực nước ngầm.

- Hình dạng, kích thước hố đào.

- Điều kiện chuyên chở, chướng ngại vật.

- Khối lượng đất đào và thời hạn thi công.

ĐINHVĂN ĐÔ

MSSV:10958.55-LỚP 55XD7



Trang 31



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

NGHIỆP

KHOA XÂY DỰNG



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT

PHẦN THI CÔNG



Để đào đất ta có thể dùng máy đào gầu thuận hoặc máy đào gầu nghịch. Nếu dùng

máy đào gầu thuận sẽ gặp một số khó khăn sau đây:

+ Máy đào đứng cùng cao trình của gầu đào do đó phải làm đường lên xuống cho

máy đào.

+ Phải bảo đảm địa điểm làm việc khô ráo.

+ Do mặt bằng chật hẹp nên khi dùng máy đào gầu thuận có năng suất cao sẽ dẫn

đến có quá nhiều xe trở đất trên một mặt bằng chật hẹp việc đi lại của các xe sẽ gặp

khó khăn.

⇒ Giải pháp này là không kinh tế. Nên ở đây chọn máy đào gầu nghịch.

- Sử dụng máy xúc gầu nghịch dẫn động thuỷ lực loại: EO-3322D có các thông số kỹ

thuật:

+ Dung tích gầu : 0.8 m3.

+ Bán kính làm việc : Rmax = 7,5m.

+ Chiều cao nâng gầu : Hmax = 4,8 m.

+ Chiều sâu hố đào :



hmax = 3,6 m.



+ Kích thước bao: Chiều rộng: 2.7m

+ Chiều cao: 3.7m

+ Khối lượng: 14Tấn.

- Năng suất thực tế của máy đào xác định theo công thức sau:



Trongđó:

+ q- dung tích gầu q=0.8m3

+



- hệ số làm đầy gầu, với máy đào gầu ghịch và đất cấp 1 có



+



-hệ số sử dụng thời gian, lấy



ĐINHVĂN ĐÔ

MSSV:10958.55-LỚP 55XD7



=0.75

Trang 32



=1.2



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

NGHIỆP

KHOA XÂY DỰNG



+



-hệ số tơi của đất, lấy



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT

PHẦN THI CÔNG



=1.2



+ Nck – số chu kỳ xúc trong 1 giờ,

Tck : Thời gian của một chu kỳ làm việc.

Tck = tck.kvt.kquay.

tck : Thời gian 1 chu kỳ khi góc quay là 900. Tra sổ tay chọn máy tck= 20(s)

kvt : Hệ số điều kiện đổ đất của máy xúc. Khi đổ lên thùng xe k ϕt = 1.1

kquay: Hệ số phụ thuộc góc quay ϕ của máy đào. Với ϕ = 900 thì kquay = 1.0

⇒ Tck = 20 x 1.1x1.0= 18.7 (s) => Nck = 192.51



-Năng suất của máy xúc là :

8x115.5 = 924 (m 3).



Khối lượng đất đào trong 1 ca là:



Vậy số ca máy cần thiết là :



(ca)



Ta bố trí 1 máy đào. Định mức nhân công phục vụ cho công tác đào máy với đất cấp 2

là 1,422 công/100 m3; số ngày công cần thiết:

n = 10122,27x1,422/100 = 144 công

Ta dùng 1 máy đào đất, như vậy sẽ thực hiện đào trong 11 ngày.

3.2. Chọn ô tô vận chuyển đất

Đất sau khi đào được vận chuyển đi đến một bãi đất trống cách công trình đang thi

công bằng xe ôtô. Xe vận chuyển được chọn sao cho dung tích của xe bằng bội số dung

tích của gầu đào, dung tích hợp lý nhất là V xe=(4-10) VGầu . Khối lượng đất cần chở là

lớn (Vmáy + Vtc = 10122,27+ 580,4= 10703 m 3) nên ta dùng xe tự đổ IFA có dung tích

thùng xe là 6m3.

ĐINHVĂN ĐÔ

MSSV:10958.55-LỚP 55XD7



Trang 33



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

NGHIỆP

KHOA XÂY DỰNG



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT

PHẦN THI CÔNG



- Tính toán số chuyến xe cần thiết:

Thời gian một chuyến: T = Tbốc + Tđi + Tđổ + Tvề

Trong đó: + Tbốc



= 5ph



- Thời gian đổ đất lên xe, Tbốc = 5(ph)



+ Tđi ;Tvề = 20ph - Thời gian đi và về, giả thiết bãi đổ cách công trình 10km,

vận tốc xe chạy trung bình 30 km/h.

+ Tđổ = 5 ph



- Thời gian đổ đất.



⇒ Vậy T = 5 + 20 + 20 + 5 = 50ph.



+ Một ca, mỗi xe chạy được:



=



10 chuyến



- Thể tích đất đào được trong 1 ca là: Vc = 10703/11 = 973 m3



- Vậy số xe cần thiết trong 1 ca là: n =



=



xe.



Vậy ta dùng 16 xe IFA tự đổ để chuyên chở đất đào.

4. TỔ CHỨC THI CÔNG ĐÀO ĐẤT MÓNG

3.3. Biện pháp đào đất

Có hai phương án đào đất: đào dọc và đào ngang

- Đào dọc: Máy đào đến đâu lùi đến đó và đổ đất sang hai bên áp dụng khi chiều

rộng hố đào từ 1.5 – 1.9 lần bán kính đào lớn nhất.

- Đào ngang: Trục phần quay có gàu vuông góc với trục tiến của máy,chiều rộng

của hố đào hẹp hơn so với đào dọc và máy đứng kém ổn định hơn chỉ nên áp dụng

trong trường hợp san mặt bằng khai thác các mỏ than lộ thiên vì khoang đào rộng.

⇒ Chọn phương án đào dọc: Máy đứng trên cao đưa gầu xuống dưới hố móng đào

đất. Khi đất đầy gầu quay gầu từ vị trí đào đến vị trí đổ là ô tô đứng bên cạnh. Ý nghĩa



ĐINHVĂN ĐÔ

MSSV:10958.55-LỚP 55XD7



Trang 34



TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

NGHIỆP

KHOA XÂY DỰNG



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT

PHẦN THI CÔNG



quyết định trong việc nâng cao năng suất máy đào là tiết kiệm thời gian chuyển gàu từ

vị trí đào đến vị trí đổ.

3.4. Thiết kế khoang đào

Ta chia hố đào ra làm 3 dải đào máy đứng giữa dải đào lùi và quay sang 2 bên để đào,

hết chiều dài 1 dải thì quay lại đào dải tiếp theo. Chiều sâu đàoH max =4.2m đào nên đào

2 đợt.



ĐINHVĂN ĐÔ

MSSV:10958.55-LỚP 55XD7



Trang 35



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (177 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×