Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 88 trang )
TRIỂN KHAI VPN VÀ IPSEC
Hình 2.: Vị trí các giao thứcđường hầm tầng 2 trong mô hìnhOSI
Tính bảo mật trong VPN đạt được thông qua "đường hầm" (tunneling) bằng cách đóng
gói thông tin trong một gói IP khi truyền qua Internet. Thông tin sẽ được giải mã tại
đích đến bằng cách loại bỏ gói IP để lấy ra thông tin ban đầu.
Có bốn giao thức đường hầm (tunneling protocols) phổ biến thường được sử dụng
trong VPN, mỗi một trong chúng có ưu điểm và nhược điểm riêng. Chúng ta sẽ xem
xét và so sánh chúng dựa trên mục đích sử dụng.
• Internet Protocol Security (IPSec)
• Point-to-Point Tunneling Protocol (PPTP)
• Layer 2 Forwarding Protocol (L2F)
• Layer2 Tunneling Protocol (L2TP)
• Secure Socket Layer (SSL)
Phải nói thêm rằng sẽ không có một giải pháp dùng chung cho mọi qui mô mạng của
doanh nghiệp. Lựa chọn tốt nhất cho doanh nghiệp phải dựa trên việc cân nhắc các yếu
tố: hệ điều hành triển khai trên máy chủ và máy trạm, tài nguyên mạng cần thiết cho
việc truy cập, mức độ bảo mật yêu cầu, các vấn đề về hiệu suất, khả năng quản trị...
2.5.1 Giao thức Point to Point Tunneling (PPTP)
PPTP là một trong số nhiều kỹ thuật được sử dụng để thiết lập đường hầm cho
những kết nối từ xa. Giao thức PPTP là sự mở rộng của giao thức PPP cơ bản cho
nên giao thức PPTP không hỗ trợ những kết nối nhiều điểm liên tục mà nó chỉ hỗ trợ
kết nối từ điểm tới điểm.
GV: Ths.Tô Nguyễn Nhật Quang
51
Nhóm 8
TRIỂN KHAI VPN VÀ IPSEC
Hình 2.: Giao thức PPTP
PPTP chỉ hỗ trợ IP, IPX, NetBIOS, NetBEUI, PPTP không làm thay đổi PPP mà nó chỉ
là giải pháp mới, một cách tạo đường hầm trong việc chuyên chở giao thông PPP.
Hình 2.: Gói tin trong PPTP
Hình 2.: Các bước xử lý gói IP trong PPTP
GV: Ths.Tô Nguyễn Nhật Quang
52
Nhóm 8
TRIỂN KHAI VPN VÀ IPSEC
2.5.2 Quan hệ giữa PPTP và PPP
PPP đã trở thành giao thức quay số truy cập Internet và các mạng TCP/IP rất
phổ biến hiện nay. Giao thức này làm việc ở lớp thứ 2 trong mô hình OSI. PPP bao
gồm các phương pháp đóng gói cho các loại gói dữ liệu khác nhau để truyền nối tiếp.
PPTP dựa trên PPP để tạo ra các kết nối quay số giữa khách hàng và máy chủ truy
cập mạng. PPTP dựa trên PPP để thực thi các chức năng.
• Thiết lập và kết thúc kết nối vật lý.
• Xác thực các người dùng.
• Tạo ra gói dữ liệu PPP.
Sau khi PPP thiết lập kết nối, PPTP sử dụng các quy luật đóng gói của PPP để đóng
gói các gói truyền trong đường hầm như dưới đây:
Hình 2.: Các bước xử lý trong PPP
Để tận dụng ưu điểm của kết nối tạo ra bởi PPP, PPTP định nghĩa hai loại gói:
Gói điều khiển và gói dữ liệu rồi gán chúng vào hai kênh riêng. Sau đó, PPTP phân
tách các kênh điều khiển và kênh dữ liệu thành luồng diều khiển với giao thức TCP và
luồng dữ liệu với giao thức IP. Kết nối TCP được tạo ra giữa client PPTP với máy chủ
PPTP được sử dụng để chuyển thông báo điều khiển.
Sau khi đường hầm được thiết lập thì dữ liệu được truyền từ client sangmáy
chủ PPTP chứa các gói dữ liệu IP. Gói dữ liệu IP được đóng gói tiêu đề như hình sau:
GV: Ths.Tô Nguyễn Nhật Quang
53
Nhóm 8
TRIỂN KHAI VPN VÀ IPSEC
Hình 2.: Đóng gói IP trong PPP
Khi đóng gói nó có sử dụng số ID của host cho điều khiển truy cập. ACK cho
giám sát tốc độ truyền dữ liệu trong đường hầm PPTP cũng có cơ chế điều khiển tốc
độ nhằm giới hạn số lượng dữ liệu truyền đi. Chế độ này làm giảm tối thiểu kích thước
dữ liệu phải truyền lại do mất gói. PPTP cho phép người dùng và các ISP có thể tạo ra
nhiều loại đường hầm khác nhau. Người dùng có thể chỉ định điểm kết thúc của đường
hầm ở ngay tại máy tính của mình nếu như có cài client PPTP, hay tại máy chủ ISP
nếu như máy tính của họ chỉ có PPP mà không có PPTP. Đường hầm được chia ra làm
hai loại:
• Đường hầm tự nguyện được tạo ra theo yêu cầu của người dùng cho mục
đích xác định.
• Đường hầm bắt buộc được tạo ra không thông qua người dùng cho nên nó trong
suốt đối với người dùng đầu cuối.
2.5.3 Giao thức chuyển tiếp lớp 2 (Layer 2 Forwarding Protocol)
Giao thức L2F là một kỹ thuật được nghiên cứu và phát triển trong các hệ thống
mạng của Cisco trong lúc giao thức PPP đang phát triển, nó là một giao thức cho
phép một máy tính của người dùng truy nhập vào một intranet của một tổ chức xuyên
qua cơ sở hạ tầng mạng công cộng Internet với sự an toàn và điều khiển được bảo trì.
Tương tự như giao thức định đường hầm điểm tới điểm PPTP, giao thức L2F cho
phép sự truy nhập mạng riêng ảo an toàn xuyên qua cơ sở hạ tầng mạng công cộng
Internet bằng cách tạo ra một đường hầm giữa hai điểm kết nối.
Sự khác nhau cơ bản giữa hai giao thức PPTP và L2F là PPTP chỉ hỗ trợ IP, IPX,
NetBIOS, NetBEUI còn L2F định đường hầm không tuỳ thuộc vào mạng IP, L2F
có thể làm việc với nhiều thủ tục mạng khác nhau như: Frame Relay, ATM,
FDDI…. Một L2F hỗ trợ việc định đường hầm cho hơn một kết nối, giới hạn của
giao thức PPTP. L2F có thể làm được điều này trong khi nó định nghĩa những kết
nối bên trong đường hầm, đây là một đặc điểm hữu ích của L2F. Trong tình trạng
nơi có nhiều một người đang dùng truy nhập từ xa mà chỉ có duy nhất một kết nối
được thoả mãn yêu cầu.
GV: Ths.Tô Nguyễn Nhật Quang
54
Nhóm 8
TRIỂN KHAI VPN VÀ IPSEC
Hình 2.: Mô hình VPN sử dụng L2F
L2F sử dụng giao thức PPP cho sự chứng thực khách hang như giao thức PPTP,
tuy nhiên L2F còn hỗ trợ chứng thực người dùng quay số từ xa RADIUS( Remote
Authentication Dial-up User Service ) và hệ thống điều khiển giám sát đầu cuối
TACACS+ ( Terminal Access Controller Access Control System ).
Sự chứng thực L2F thể hiện ở hai mức: đầu tiên khi người dùng từ xa kết nối tới nhà
cung cấp dịch vụ ISP qua giao thức bưu điện POP sau đó kết nối được chuyển tới
cổng vào mạng Intranet của tổ chức. L2F chuyển những gói dữ liệu xuyên qua một
đường hầm riêng ảo giữa hai đầu cuối của một kết nối điểm tới điểm, L2F làm điều
này tại giao thức.
L2F là một lớp hai giao thức cho nên L2F có thể sử dụng cho những giao
thức khác IP như: IPX, NetBEUI…
Với giao thức L2F, một sự an toàn đầy đủ giữa hai đầu điểm cuối VPN có thể được tạo
ra và sử dụng, nó là một giải pháp biến đổi được và đáng tin cậy.
2.5.4 Giao thức định đường hầm lớp 2 (Layer 2 TunnelingProtocol)
L2TP là một kỹ thuật nảy sinh để cung cấp một kết nối từ xa tới một
Intranet tập đoàn hay tổ chức. L2TP là giao thức được phát triển hoà trộn giữa
hai giao thức PPTP và L2F.
GV: Ths.Tô Nguyễn Nhật Quang
55
Nhóm 8
TRIỂN KHAI VPN VÀ IPSEC
Hình 2.: Các trường IP trong L2TP
L2TP cung cấp một kỹ thuật để xây dựng cho một kết nối đường hầm qua giao thức
điểm tới điểm PPP. Đường hầm có thể vắ đầu được tạo ra giữa người dùng từ xa tới
nhà cung cấp dịch vụ.
Hình 2.: Các bước xử lý trong L2TP
Giao thức L2TP không những cung cấp các kết nối từ xa của người dùng trong
một mạng riêng ảo VPN mà còn có thể hỗ trợ các giao thông đa thủ tục, đólà tất cả các
giao thức lớp mạng hỗ trợ bởi giao thức PPP đáng tin cậy. Hơn nữa, L2TP cung cấp sự
hỗ trợ cho bất kỳ sự định vị cho bất kỳ lớp mạng nào lên sơ đồ kết nối qua Internet.
2.5.4.1 Quan hệ giữa L2TP với PPP
Giao thức định đường hầm lớp 2, L2TP là sự kết hợp giữa hai giao thức đó là
PPTP và L2F. Giống như PPTP, L2F là giao thức đường hầm, nó sử dụng tiêu đề đóng
gói riêng cho việc truyền các gói ở lớp 2. Điểm khác biệt giữa PPTP và L2F là
L2F không phụ thuộc vào IP và GRE. Cho phép nó có thể làm việc ở các môi trương
vật lý khác. L2TP mang đặc tính của PPTP và L2F. Tuy nhiên, L2TP định nghĩa riêng
GV: Ths.Tô Nguyễn Nhật Quang
56
Nhóm 8
TRIỂN KHAI VPN VÀ IPSEC
một giao thức đường hầm dựa trên hoạt động của L2F. L2TP dựa trên PPP để tạo kết
nối quay số giữa client và máy chủ truy cập mạng ( NAS ). L2TP sử dụng PPP để tạo
kết nối vật lý, tiến hành xác thực đầu, tạo gói dữ liệu PPP và đóng kết nối khi kết thúc
phiên làm việc. L2TP có thể tạo nhiều đường hầm giữa ISP và các máy chủ mạng
client.
L2TP cũng giống với PPTP là nó cũng có 2 thông báo:
• Thông báo điều khiển
• Thông báo dữ liệu
Cũng tương tự như PPP, sau khi đường hầm được thiết lập thì dữ liệu được
truyền từ client sang máy chủ PPTP chứa các gói dữ liệu IP. Gói dữ liệu IP được
đóng gói tiêu đề như hình sau.
Hình 2.: Đóng gói gói IP trong PPP
L2TP cũng sử dụng những lớp đường hầm như PPTP.
• Đường hầm tự nguyện: Tạo theo yêu cầu của người dùng
• Đường hầm bắt buộc: Được tạo tự động ( Người dùng không được lựa chọn ).
2.5.4.2 Tổng quan giao thức đinh đường hầm lớp 2 ( L2TP Overview).
Giao thức L2TP có thể hỗ trợ sự truy cập mạng LAN từ xa sử dụng bất kỳ giao
thức lớp mạng nào được hỗ trợ bởi giao thức PPP qua các phiên đường hầm và cái đó
trực tiếp được quản lý bởi việc kết thúc kết nối PPP trong sự truy nhập cổng vào mạng
Intranet của một tổ chức hay một tập đoàn.
GV: Ths.Tô Nguyễn Nhật Quang
57
Nhóm 8
TRIỂN KHAI VPN VÀ IPSEC
Hình 2.: Mô hình VPN dùng L2TP
Trong giao thức L2TP có một số phần tử tham gia vào việc thiết lập đường hầm:
• L2TP Access Concentrator (LAC): Bộ tập trung truy nhập giao thức. Bộ tập trung truy
nhập LAC được đinh vị tại nhà cung cập dịch vụ ISP qua giao thức POP cung cấp các
kết nối vật lý của người dùng từ xa. Trong LAC phương tiện truyền thông vật lý được
kết thúc và nó có thể được nối tới mạng điện thoại chuyển mạch công cộng PSTN
hoặc mạng số tích hợp đa dịch vụ ISDN. Qua bộ tập trung LAC này, người ta có thể
thiết lập kết nối đường hầm L2TP qua bộ định tuyến LAC router tới người dùng đầu
cuối nơi đường hầm được kết thúc.
• L2TP Network Server ( LNS): Máy chủ phục vụ L2TP LNS tiếp nhận các phiên kết
nối của người dùng từ xa, chỉ có một kết nối đơn được sử dụng trên LNS để kết thúc
các kênh kết nối gọi đến từ những người dùng từ xa từ các phương tiện truyền thông
khác nhau như ISDN, V120 …Bộ tập trung đa truy nhập cũng có thể được sử dụng
như LNS khi nó được sử dụng như cổng vào truy nhập Intranet tập đoàn.
• Network Access Server (NAS): Máy chủ truy cập mạng.NAS là một thiết bị truy
nhập từ điểm tới điểm đáp ứng những yêu cầu truy nhập của người dùng từ xa qua
ISDN hay PSTN.NAS thành lập và điều khiển các phiên họp và đường hầm
- Người dùng từ xa bắt đầu một kết nối PPP tới NAS
- NAS chấp nhận cuộc gọi
- Sự chứng thực người dùng đầu cuối được máy chủ uỷ nhiệm cho phép tới
NAS
- Người dùng đầu cuối thiết lập kết nối với LNS để tạo ra đường hầm tới Intranet
tập đoàn. Các phiên kết nối được LAC quản lý và các gói dữ liệu được gửi qua
GV: Ths.Tô Nguyễn Nhật Quang
58
Nhóm 8
TRIỂN KHAI VPN VÀ IPSEC
đường hầm LAC LNS, mỗi LAC và LNS theo dõi tình trạng các kết nối của
người dùng.
Hình 2.: LAC trong PPP
-
Người dùng từ xa cũng được xác nhận bởi máy chủ chứng thực của cổng ra vào
LNS trước khi được chấp nhận kết nối đường hầm.
LNS chấp nhận kết nối và thiết lập đường hầm L2TP và NAS chứngthực.
LNS trao đổi với người dùng từ xa qua giao thức PPP.L2PT có thể hỗ trợ các
hàm sau:
o Thiết lập đương hầm của người dùng đơn quay số trong những khách
o
o
o
o
o
o
o
o
hàng
Sự xuyên đường hầm bằng các chương trình chuyển vận nhỏ.
Đầu vào của một kết nối gọi tới LNS từ LAC.
Thiết lập đa đường hầm.
Uỷ nhiệm chứng thực cho PAP và CHAP
Sự chứng thực điểm cuối của đường hầm.
Che dấu cặp thuộc tính để truyền một mật khẩu PAP uỷ nhiệm.
Sự xuyên đường hầm sử dụng một lookup table.
Sự xuyên đường hầm sử dụng tên lookup người dùng PPP trong hệ thống
AAA.
o Những kiểu đường hầm L2TP:
• Những đương hầm L2TP bắt buộc: Với kiểu đường hầm L2TP bắt buộc này thì
đường hầm L2TP được thiết lập giữa LAC, nhà cung cấp dịch vụ ISP và một
LNS ở tại mạng Intranet của tập đoàn.
GV: Ths.Tô Nguyễn Nhật Quang
59
Nhóm 8
TRIỂN KHAI VPN VÀ IPSEC
Hình 2.: LAC, LNS trong PPP
Một đường hầm bắt buộc được thiết lập như sau:
• Người dùng từ xa bắt đầu một kết nối PPP tới nhà cung cấp dịch vụ ISP
• Nhà cung cấp dịch vụ ISP chấp nhận kết nối và mối liên kết PPP được thành
lập
• ISP thiết lập một đường hầm L2TP tới LNS, nếu LNS chấp nhận kết nối thì
LAC đóng gói PPP với L2TP và chuyển vào đường hầm, LNS chấp nhận
khung này, tước bở L2TP và sử lý đầu vào PPP.
• LNS sử dụng chứng thực để làm cho có hiệu lực với người dùng sau đó gán địa
chỉ IP
Hình 2.: LAC, LNS trong L2TP
Thiết lập kết nối mạng riêng ảo từ xa sử dụng L2TP và IPSec.
GV: Ths.Tô Nguyễn Nhật Quang
60
Nhóm 8
TRIỂN KHAI VPN VÀ IPSEC
Hình 2.: VPN sử dụng IPSec và L2TP
Sử dụng IPSec để bảo vệ L2TP trong đương hầm bắt buộc giữa ngườidùng từ
xa với một cổng vào tập đoàn
2.5.4.3 Ứng dụng L2TP trong VPN
Ví dụ: Công ty được hỗ trợ bởi nhà cung cấp dịch vụ VPN. Có nghĩa là ISP
cung cấp kết nối Internet cho công ty có máy chủ Proxy RADIUS và LAC.
Còn ở tại công ty duy trì máy chủ RADIUS và LNS
Hình 2.: Quay số L2TP truy nhập VPN
L2TP là một thế hệ giao thức quay số truy cập mới của VPN. Nó phối hợp
những đặc điểm tốt nhất của PPTP và L2F. Hầu hết các nhà cung cấp sản phẩm PPTP
đều đưa ra các sản phẩm tương thích L2TP hoặc giới thiệu sau này. Mặc dù nó chạy
GV: Ths.Tô Nguyễn Nhật Quang
61
Nhóm 8