Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.24 KB, 31 trang )
-
Dịch vụ chiết khấu chứng từ
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ thẻ
Dịch vụ nhờ thu
Dịch vụ mua bán ngoại tệ
Dịch vụ ngân hàng đại lý
Dịch vụ bao thanh toán
Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
• Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp
Tầm nhìn chiến lược:
“ Xây dựng VCB thành tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng trên cơ sở áp dụng
các thông lệ quốc tế tốt nhất, duy trì vai trò chủ đạo tại Việt Nam và trở thành một trong
định chế tài chính hàng đầu Châu Á vào năm 2015- 2020, có phạm vi hoạt động quốc tế”
Sứ mệnh : Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt ; bảo đảm tương lai trong tầm tay
của khách hàng ; sự thuận tiện trong giao dịch và các hoạt động thương mại trên thị
trường.
Mục tiêu chiến lược:
+ Ngân hàng đứng đầu về chất lượng nguồn lực
+ Ngân hàng đứng đầu về chất lượng nguồn nhân lực
+ Đứng đầu về mức độ hài lòng của khách hàng
+ Ngân hàng đạt hiệu suất sinh lời cao nhất và đạt ROE tối thiểu 15%
+ Đạt top 1 bán lẻ,top 2 bán buôn
1.2. Xác định SBU và tình hình hoạt động kinh doanh
a. Ngân hàng thương mại
VCB cung cấp dịch vụ chính sau:
+ Huy động vốn
+ Cung cấp tín dụng
+ Dịch vụ bảo lãnh
+ Thanh toán quốc tế
+ Dịch vụ thẻ
+ Kinh doanh ngoại tệ
+ Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
+ Kinh doanh ngoại tệ
+ Đầu tư chứng khoán nợ, chứng khoán vốn, và các khoản đầu tư dài hạn…
b. Ngân hàng đầu tư
VCBS ( công ty chứng khoán VCB) cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư, môi giới,
nghiên cứu, tự doanh chứng khoán. Công ty liên doanh giữa VCB và tập đoàn đầu tư đa
quốc gia Franklin Templeton Investment (FTI) hoạt động trong lĩnh vực tạo lập và quản
lý quỹ đầu tư, quản lý danh mục đầu tư.
c.Dịch vụ tài chính khác
+ Thuê tài chính (VCBL)
+ Công ty tài chính Việt Nam tại Hồng Kông (VINAFICO) cung cấp dịch vụ tiền gửi, tín
dụng, thanh toán và chuyển tiền
+ VCB Money hoạt động trong lĩnh vực chuyển tiền từ Mỹ về Việt Nam
c.Bảo hiểm
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Vietcombank – Cardif (VCLI) hoạt động trong lĩnh
vực bảo hiểm nhân thọ và chuyên về phân phối các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ qua
ngân hàng.
d.Bất động sản
VCB tập trung vào mảng cho thuê văn phòng với Cao ốc Vietcombank, Vietcombank
Bonday- Bến thành, Vietcombank Bonday.
Phần II. Phân tích quy trình hoạch định chiến lược của VCB
2.1. Hoạch định tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh và mục tiêu chiến lược
• Ủy ban chiến lược bao gồm các lãnh đạo cao nhất của HĐQT và ủy ban chiến lược tham
mưu cho HĐQT trong việc xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng,
bao gồm cả đánh giá thực trạng, mục tiêu tổng thể, tầm nhìn,mục tiêu trung và dài hạn,
định hướng chiến lược, các chỉ tiêu kinh doanh cho từng giai đoạn, giải pháp và lộ trình
thực hiện.
Trong cuộc họp hội đồng thường niên năm 2013, VCB đã định hướng các chiến lược
trung và dài hạn là phát triển và mở rộng hoạt động để trở thành tập đoàn ngân hàng tài
chính đa năng có sức ảnh hưởng trong khu vực và quốc tế ;tiếp tục khẳng định vị thế đối
với mảng hoạt động kinh doanh cốt lõi là hoạt động ngân hàng thương mại dựa trên nền
tảng công nghệ hiện đại với nguồn nhân lực chất lượng cao và quản trị theo chuẩn mực
quốc tế ; duy trì và mở rộng thị trường hiện có trong nước và phát triển ra thị trường
nước ngoài…An toàn và hiệu quả trong kinh doanh là mục tiêu hàng đầu ; “Hướng tới
một ngân hàng xanh, phát triển bền vững vì cộng đồng là mục tiêu xuyên suốt”.
• Về mục tiêu tổng thể, VCB đã xây dựng được tầm nhìn và sứ mệnh nhưng lại chưa đưa
ra triết lý kinh doanh cụ thể của mình.Do vậy VCB cần phải xây dựng cho mình một triết
lý kinh doanh đúng đắn vì triết lý kinh doanh, tầm nhìn, sứ mệnh là kim chỉ nam để DN
hướng tới , lên những hoạch định và chiến lược cho công ty mình làm sao để hoạt động
phải bám sát những chỉ tiêu đó.
2.2. Phân tích môi trường bên ngoài
a.Thực trạng công tác phân tích môi trường bên ngoài của VCB
•
•
Môi trường bên ngoài là môi trường không nằm trong tầm kiểm soát của DN
Vietcombank luôn chú trọng tới công tác đánh giá rủi ro của các nhân tố môi
trường bên ngoài nhất là sự biến động thị trường tài chính,các xu hướng biến động của
•
kinh tế trong nước và thế giới.
HĐQT ,Ban điều hành thường xuyên chỉ đạo việc rà soát,đánh giá tình hình thực
hiện các chỉ tiêu ĐHĐCĐ giao và linh hoạt định hướng trước những thay đổi về chính
sách quản lý của NHNN cũng như môi trường kinh doanh nhằm tận dụng cơ hội và hạn
•
chế những thách thức để đề ra những chiến lược kinh doanh hợp lý.
Vietcombank sử dụng các chuyên viên phân tích vĩ mô của bộ phận nghiên cứu và
phân tích thị trường thuộc công ty chứng khoán Vietcombank để phân tích môi trường
bên ngoài như kinh tế vĩ mô,thị trường chứng khoán và triển vọng ngành không riêng của
VCB ,ngành ngân hàng mà còn rất nhiều công ty,ngành nghề khác nhằm cung cấp thông
tin cho HĐQT trước khi hoạch định các chiến lược mới.
b.Môi trường bên ngoài của VCB
b1.Chính trị - pháp luật
Chính trị: Nền chính trị ở Việt Nam được đánh giá thuộc vào dạng ổn định trên thế
giới. Đây là một yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng và nền kinh
tế Việt Nam nói chung.
Thu hút đầu tư nước ngoài cả ở trong lĩnh vực ngân hàng và lĩnh vực khác tạo điều kiện
cho ngành ngân hàng phát triển
Pháp luật: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của luật pháp,
đặc biệt là đối với doanh nghiệp kinh doanh trong ngành Ngân hàng, một ngành có tác
động tới toàn bộ nền kinh tế về lãi suất, đăng kí kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh…
2.Kinh tế
Kinh tế thế giới và trong nước đã có dấu hiệu cải thiện mặc dù chưa thực sự đồng đều.
Cùng với chính sách hỗ trợ từ chính phủ,nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư,đẩy
nhanh hoạt động luân chuyển vốn,đây là tiền đề thuận lợi cho ngành ngân hàng tiếp tục
phát triển.
GDP được dự báo tăng trưởng ở mức 5.4 % ,lạm phát có xu hướng giảm .Thị trường tài
chính,chứng khoán có dấu hiệu phục hồi tăng trở lại. Tình hình nợ xấu của các ngân hàng
vẫn ở mức cao .Chính phủ đã thành công công ty công ty Quản lý tài sản của các TCTD
Việt Nam (VAMC) nhằm mua bán,xử lý các khoản nợ xấu của các ngân hàng.
Xây dựng chính sách kiểm soát lãi suất liên ngân hàng…
3.Văn hóa- xã hội
Những đặc điểm xã hội ảnh hưởng đến cầu đối với các dịch vụ ngân hàng như lòng tin
của dân chúng; thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của người dân; trình độ dân trí và khả
năng hiểu biết về các dịch vụ của ngân hàng; mức thu nhập của người dân.. Trình độ dân
trí cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng. Trình độ dân
trí ở một quốc gia càng cao thì khả năng phổ biến dịch vụ ngân hàng hiện đại càng thuận
tiền, cơ hội đổi mới của các ngân hàng cũng cao hơn
4.Công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là một trong
những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Vai trò của
công nghệ đối với các hoạt động ngân hàng được thể hiện:
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ
thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM,
Homebanking, Internetbanking… mà còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý, hệ thống
báo cáo rủi ro…trong nội bộ ngân hàng.
Trong các nhân tố trên thì nhân tố kinh tế và công nghệ là hai nhân tố có tác động
mạnh nhât đối với chiến lược phát triển giai đoạn tới và trong dài hạn của VCB. Trước
hết , sự phát triển của ngân hàng luôn có mối quan hệ mật thiết đối với sự phát triển của
nền kinh tế vĩ mô và trong chiến lược ngắn hạn của VCB .
Đánh giá cường độ cạnh tranh theo mô hình 5 lực lượng của M.Porter
a.Đe dọa gia nhập mới
Rào cản cho sự xuất hiện của các ngân hàng có nguồn gốc nội địa: đang được nâng cao
lên sau khi Chính phủ tạm ngưng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng 8-2008.
+ Với doanh nghiệp nước ngoài: Theo các cam kết khi gia nhập WTO, lĩnh vực ngân
hàng sẽ được mở cửa dần theo lộ trình bảy năm. Ngành ngân hàng đã có những thay đổi
cơ bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng
Việt Nam và sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
+ Rào cản gia nhập còn được thể hiện qua các phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu
mà các ngân hàng hiện tại đang nhắm đến, giá trị thương hiệu cũng như cơ sở khách
hàng, lòng trung thành của khách hàng mà các ngân hàng đã xây dựng được. Những điều
này đặc biệt quan trọng bởi vì nó sẽ quyết định khả năng tồn tại của một ngân hàng đang
muốn gia nhập vào thị trường Việt Nam.
Nhìn vào ngành ngân hàng Việt Nam hiện tại trong bối cảnh Việt Nam cũng như thế giới
đang bị bao trùm bởi cuộc khủng hoảng kinh tế, rào cản gia nhập khá cao khiến cho nguy
cơ xuất hiện ngân hàng mới trong tương lai gần là khá thấp. Nhưng một khi kinh tế thế
giới hồi phục cộng với sự mở cửa của ngành ngân hàng theo các cam kết với WTO và các
tổ chức khác, sự xuất hiện của các ngân hàng mới là một điều gần như chắc chắn.
b.Nguy cơ Sản phẩm thay thế
Đối với khách hàng doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế không cao lắm do đối
tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa đơn trong các gói sản
phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Nếu có phiền hà xảy ra trong quá trình sử dụng sản
phẩm, dịch vụ thì đối tượng khách hàng này thường chuyển sang sử dụng một ngân hàng
khác vì những lý do trên thay vì tìm tới các dịch vụ ngoài ngân hàng.
Đối với khách hàng tiêu dùng thì lại khác, thói quen sử dụng tiền mặt khiến cho người
tiêu dùng Việt Nam thường giữ tiền mặt tại nhà hoặc nếu có tài khoản thì khi có tiền lại
rút hết ra để sử dụng. Các cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp trả lương qua tài khoản
ngân hàng nhằm thúc đẩy các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần
làm minh bạch tài chính cho mỗi người dân. Nhưng các địa điểm chấp nhận thanh toán
bằng thẻ lại đa số là các nhà hàng, khu mua sắm sang trọng, những nơi không phải người
dân nào cũng tới mua sắm.Thêm vào đó nếu lãi suất ngân hàng không cao và gặp nhiều
rủi ro, người dân sẽ chuyển sang các loại hình tiết kiệm khác như vàng,bất động sản…
c.Quyền lực của khách hàng
Đối với khách hàng đóng vai trò là nguồn cung cấp vốn thì họ đòi hỏi quyền đàm phán
rất cao vì họ cho rằng sự hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của họ.
Trong khi đó, hiện nay tính cạnh tranh giữa các ngân hàng tương đối cao, do đó ,nếu
ngân hàng không đáp ứng được yêu cầu của những khách hàng này, họ sẽ rất có thể đầu
tư vốn vào ngân hàng khác.
d.Quyền lực đàm phán của nhà cung ứng
VCB có nguồn vốn được huy động nhiều nơi như : khách hàng, cổ đông, doanh nghiệp,
các ngân hàng khác..do đó VCB cũng phải chịu không ít tác động trực tiếp từ các nhà
cung ứng này.
e.Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành
Hiện nay ,các đối thủ cạnh tranh của VCB như ACB, Eximbank (có thể coi là 2 đối thủ
cạnh tranh trực tiếp ) và ngoài ra còn có BIDV, VP bank, Sacombank…Trong nỗ lực cố
gắng để gia tăng thị phần thì đối thủ của VCB cũng là các ngân hàng sở hữu 100 % vốn
nước ngoài.Những ngân hàng này có lợi thế hơn về chất lượng và dịch vụ tốt hơn, do đó
VCB phải tận dụng những ưu thế sẵn có của mình về mối tương quan mật thiết với những
khách hàng hiện tại, nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ chân được khách hàng trung
thành và thu hút thêm những khách hàng mới.
f. Áp lực giữa các bên có liên quan :
Bao gồm chính phủ, các quỹ tín dụng.. các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và
VCB đều phải đối mặt với những áp lực do chính phủ tạo ra.
Đánh giá cường độ cạnh tranh
Cường độ cạnh tranh của ngành Ngân hàng mạnh.
Cường độ canh tranh của các ngân hàng càng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm
ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài thường sẵn có một phân khúc
khách hàng riêng, đa số là doanh nghiệp từ nước họ. Họ đã phục vụ những khách hàng
này từ rất lâu ở những thị trường khác và khi khách hàng mở rộng thị trường sang Việt
Nam thì ngân hàng cũng mở văn phòng đại diện theo.
Để cạnh tranh với nhóm ngân hàng này, các ngân hàng trong nước đã trang bị hệ thống
hạ tầng công nghệ, sản phẩm dịch vụ, nhân sự... khá quy mô. Lợi thế của ngân hàng trong
nước là mối quan hệ mật thiết với khách hàng có sẵn. Ngân hàng trong nước sẵn sàng
linh hoạt cho vay với mức ưu đãi đối với những khách hàng quan trọng của họ.
Đánh giá mức hấp dẫn của ngành
Khủng hoảng kinh tế cũng mang lại rất nhiều khó khăn cho ngành ngân hàng, một số
ngân hàng đã không thể duy trì được mức tăng trưởng trong năm vừa qua. Việc gia nhập
vào ngành ngân hàng hiện nay chủ yếu có thể là các tập đoàn ngân hàng tài chính toàn
cầu bởi họ có đầy đủ lợi thế về nguồn lực như năng lực tài chính, quản lý, công nghệ…
Một xu hướng gần đây hiện nay giữa các ngân hàng đó chính là M&A , các ngân hàng
làm ăn không hiệu quả sẽ sát nhập với một ngân hàng có năng lực lớn hơn, ví dụ gần đây
là SHB và Habubank, Sacombank và ngân hàng Phương Nam, maritimebank với MDB…
Tuy nhiên, ngành ngân hàng là một trong những ngành nghề nhạy cảm, do vậy việc sáp
nhập chỉ có thể xảy ra trong vòng một, hai năm nữa khi ngành ngân hàng đã được mở
nhiều cửa hơn theo cam kết với WTO.
•
Mô thức EFAS
MÔ THỨC EFAS CỦA VCB
Mức
độ
Xếp loại
quan trọng
Điểm
tổng số
Các cơ hội:
Việt Nam gia nhập WTO
Thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng
Nhu cầu vốn tăng nhanh
Cơ cấu dân số trẻ
Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại
0.12
0.1
0.1
0.09
0.09
4
4
4
3
3
0.48
0.4
0.4
0.27
0.27
Các đe dọa:
Cạnh tranh mạnh trong ngành
Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới
Rủi ro về lãi suất và tín dụng
Tâm lý của người tiêu dùng VN
Thay đổi chính sách của NHNN và chính phủ
Tổng
0.2
0.1
0.08
0.08
0.04
1.0
3
3
4
3
3
0.6
0.3
0.32
0.24
0.12
3.4
Thông qua bảng phân tích trên có thể thấy rằng VCB thích ứng khá tốt với những thay
đổi của môi trường bên ngoài đề ra các chiến lược khá tốt để tận dụng được các cơ hội do
môi trường bên ngoài đem lại và sớm phát hiện ra các rủi ro của thị trường để có những
hướng điều chỉnh thích hợp.
Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS)
Năng lực kiểm soát rủi ro:
Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ NH đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh và
hội nhập thị trường tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Muốn tồn tại và có lợi nhuận các NH phải chấp nhận rủi ro có nghĩa là các ngân hàng
phải sống chung với rủi ro, tìm mọi cách khắc phục những rủi ro đấy để biến nó thành
thuận lợi cho mình.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Với dịch vụ chăm sóc khách hàng đa dạng và chất lượng dịch vụ tốt, NH sẽ thu được lợi
ích như:
Nâng cao khả năng cạnh tranh của NH.
Thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng, làm khách hàng gắn bó hơn đối với thương
hiệu của NH.
Cung cấp một hệ thống thống nhất, chính xác và nhanh chóng quản lý các chương trunh
chăm sóc khách hàng.
Có thể thấy rằng, trong tương lai, hoạt động ngân hàng ở VN sẽ đa dạng phức tạp hơn
rất nhiều với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Vì vậy, NH muốn đứng vững trên
thị trường phải cố gắng xây dựng lòng tin nơi khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ
mà NH cung cấp cho khách hàng.
Sự thuận tiện trong giao dịch.
Cùng với nhịp sống hối hả của nền kinh tế thị trường, các khách hàng hiện nay
đều mong muốn sử dụng những dịch vụ đơn giản nhất, thuận tiện nhất với mình. Vì
vậy, NH nào đem lại sự thuận tiện nhiều nhất cho khách hàng NH đấy sẽ được sự tin
dùng của khách hàng
2.3. Phân tích môi trường bên trong
2.3.1. Thực trạng công tác phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp
Vietcombank xây dựng một Ban kiểm soát bao gồm 4 thành viên (3 thành viên chuyên
trách và 1 thành viên kiêm nhiệm) và 2 bộ phận giúp việc là Giám sát hoạt động và Kiểm
toán nội bộ và thuê công ty kiểm toán Ernst and Young làm đơn vị trung gian kiểm toán
với nhiệm vụ theo dõi, rà soát và đánh giá các hoạt động của ngân hàng trong năm, từ đó
đề xuất phương hướng hoạt động cho năm kế tiếp và kiến nghị thay đổi trong cơ cấu,
hoạt động, sản phẩm, dịch vụ cho phù hợp với tình trạng thực tế của ngân hàng. Kết quả
khảo sát và đánh giá của Ban kiểm soát được công bố trong các Đại hội cổ đông thường
niên của ngân hàng.
Vietcombank có bộ phận nghiên cứu và phân tích thị trường, cung cấp các thông tin cập
nhật kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến