1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

b.Môi trường bên ngoài của VCB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.24 KB, 31 trang )


vẫn ở mức cao .Chính phủ đã thành công công ty công ty Quản lý tài sản của các TCTD

Việt Nam (VAMC) nhằm mua bán,xử lý các khoản nợ xấu của các ngân hàng.

Xây dựng chính sách kiểm soát lãi suất liên ngân hàng…

3.Văn hóa- xã hội

Những đặc điểm xã hội ảnh hưởng đến cầu đối với các dịch vụ ngân hàng như lòng tin

của dân chúng; thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của người dân; trình độ dân trí và khả

năng hiểu biết về các dịch vụ của ngân hàng; mức thu nhập của người dân.. Trình độ dân

trí cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng. Trình độ dân

trí ở một quốc gia càng cao thì khả năng phổ biến dịch vụ ngân hàng hiện đại càng thuận

tiền, cơ hội đổi mới của các ngân hàng cũng cao hơn

4.Công nghệ

Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là một trong

những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Vai trò của

công nghệ đối với các hoạt động ngân hàng được thể hiện:

Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ

Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ

thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM,

Homebanking, Internetbanking… mà còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý, hệ thống

báo cáo rủi ro…trong nội bộ ngân hàng.

Trong các nhân tố trên thì nhân tố kinh tế và công nghệ là hai nhân tố có tác động

mạnh nhât đối với chiến lược phát triển giai đoạn tới và trong dài hạn của VCB. Trước

hết , sự phát triển của ngân hàng luôn có mối quan hệ mật thiết đối với sự phát triển của

nền kinh tế vĩ mô và trong chiến lược ngắn hạn của VCB .

Đánh giá cường độ cạnh tranh theo mô hình 5 lực lượng của M.Porter

a.Đe dọa gia nhập mới

Rào cản cho sự xuất hiện của các ngân hàng có nguồn gốc nội địa: đang được nâng cao

lên sau khi Chính phủ tạm ngưng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng 8-2008.

+ Với doanh nghiệp nước ngoài: Theo các cam kết khi gia nhập WTO, lĩnh vực ngân

hàng sẽ được mở cửa dần theo lộ trình bảy năm. Ngành ngân hàng đã có những thay đổi

cơ bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng

Việt Nam và sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài.



+ Rào cản gia nhập còn được thể hiện qua các phân khúc thị trường, thị trường mục tiêu

mà các ngân hàng hiện tại đang nhắm đến, giá trị thương hiệu cũng như cơ sở khách

hàng, lòng trung thành của khách hàng mà các ngân hàng đã xây dựng được. Những điều

này đặc biệt quan trọng bởi vì nó sẽ quyết định khả năng tồn tại của một ngân hàng đang

muốn gia nhập vào thị trường Việt Nam.

Nhìn vào ngành ngân hàng Việt Nam hiện tại trong bối cảnh Việt Nam cũng như thế giới

đang bị bao trùm bởi cuộc khủng hoảng kinh tế, rào cản gia nhập khá cao khiến cho nguy

cơ xuất hiện ngân hàng mới trong tương lai gần là khá thấp. Nhưng một khi kinh tế thế

giới hồi phục cộng với sự mở cửa của ngành ngân hàng theo các cam kết với WTO và các

tổ chức khác, sự xuất hiện của các ngân hàng mới là một điều gần như chắc chắn.

b.Nguy cơ Sản phẩm thay thế

Đối với khách hàng doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế không cao lắm do đối

tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa đơn trong các gói sản

phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Nếu có phiền hà xảy ra trong quá trình sử dụng sản

phẩm, dịch vụ thì đối tượng khách hàng này thường chuyển sang sử dụng một ngân hàng

khác vì những lý do trên thay vì tìm tới các dịch vụ ngoài ngân hàng.

Đối với khách hàng tiêu dùng thì lại khác, thói quen sử dụng tiền mặt khiến cho người

tiêu dùng Việt Nam thường giữ tiền mặt tại nhà hoặc nếu có tài khoản thì khi có tiền lại

rút hết ra để sử dụng. Các cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp trả lương qua tài khoản

ngân hàng nhằm thúc đẩy các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần

làm minh bạch tài chính cho mỗi người dân. Nhưng các địa điểm chấp nhận thanh toán

bằng thẻ lại đa số là các nhà hàng, khu mua sắm sang trọng, những nơi không phải người

dân nào cũng tới mua sắm.Thêm vào đó nếu lãi suất ngân hàng không cao và gặp nhiều

rủi ro, người dân sẽ chuyển sang các loại hình tiết kiệm khác như vàng,bất động sản…

c.Quyền lực của khách hàng

Đối với khách hàng đóng vai trò là nguồn cung cấp vốn thì họ đòi hỏi quyền đàm phán

rất cao vì họ cho rằng sự hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của họ.

Trong khi đó, hiện nay tính cạnh tranh giữa các ngân hàng tương đối cao, do đó ,nếu

ngân hàng không đáp ứng được yêu cầu của những khách hàng này, họ sẽ rất có thể đầu

tư vốn vào ngân hàng khác.

d.Quyền lực đàm phán của nhà cung ứng



VCB có nguồn vốn được huy động nhiều nơi như : khách hàng, cổ đông, doanh nghiệp,

các ngân hàng khác..do đó VCB cũng phải chịu không ít tác động trực tiếp từ các nhà

cung ứng này.

e.Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành

Hiện nay ,các đối thủ cạnh tranh của VCB như ACB, Eximbank (có thể coi là 2 đối thủ

cạnh tranh trực tiếp ) và ngoài ra còn có BIDV, VP bank, Sacombank…Trong nỗ lực cố

gắng để gia tăng thị phần thì đối thủ của VCB cũng là các ngân hàng sở hữu 100 % vốn

nước ngoài.Những ngân hàng này có lợi thế hơn về chất lượng và dịch vụ tốt hơn, do đó

VCB phải tận dụng những ưu thế sẵn có của mình về mối tương quan mật thiết với những

khách hàng hiện tại, nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ chân được khách hàng trung

thành và thu hút thêm những khách hàng mới.

f. Áp lực giữa các bên có liên quan :

Bao gồm chính phủ, các quỹ tín dụng.. các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và

VCB đều phải đối mặt với những áp lực do chính phủ tạo ra.

Đánh giá cường độ cạnh tranh

Cường độ cạnh tranh của ngành Ngân hàng mạnh.

Cường độ canh tranh của các ngân hàng càng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm

ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài thường sẵn có một phân khúc

khách hàng riêng, đa số là doanh nghiệp từ nước họ. Họ đã phục vụ những khách hàng

này từ rất lâu ở những thị trường khác và khi khách hàng mở rộng thị trường sang Việt

Nam thì ngân hàng cũng mở văn phòng đại diện theo.

Để cạnh tranh với nhóm ngân hàng này, các ngân hàng trong nước đã trang bị hệ thống

hạ tầng công nghệ, sản phẩm dịch vụ, nhân sự... khá quy mô. Lợi thế của ngân hàng trong

nước là mối quan hệ mật thiết với khách hàng có sẵn. Ngân hàng trong nước sẵn sàng

linh hoạt cho vay với mức ưu đãi đối với những khách hàng quan trọng của họ.

Đánh giá mức hấp dẫn của ngành

Khủng hoảng kinh tế cũng mang lại rất nhiều khó khăn cho ngành ngân hàng, một số

ngân hàng đã không thể duy trì được mức tăng trưởng trong năm vừa qua. Việc gia nhập

vào ngành ngân hàng hiện nay chủ yếu có thể là các tập đoàn ngân hàng tài chính toàn

cầu bởi họ có đầy đủ lợi thế về nguồn lực như năng lực tài chính, quản lý, công nghệ…



Một xu hướng gần đây hiện nay giữa các ngân hàng đó chính là M&A , các ngân hàng

làm ăn không hiệu quả sẽ sát nhập với một ngân hàng có năng lực lớn hơn, ví dụ gần đây

là SHB và Habubank, Sacombank và ngân hàng Phương Nam, maritimebank với MDB…

Tuy nhiên, ngành ngân hàng là một trong những ngành nghề nhạy cảm, do vậy việc sáp

nhập chỉ có thể xảy ra trong vòng một, hai năm nữa khi ngành ngân hàng đã được mở

nhiều cửa hơn theo cam kết với WTO.





Mô thức EFAS

MÔ THỨC EFAS CỦA VCB



Mức

độ

Xếp loại

quan trọng



Điểm

tổng số



Các cơ hội:

Việt Nam gia nhập WTO

Thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng

Nhu cầu vốn tăng nhanh

Cơ cấu dân số trẻ

Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại



0.12

0.1

0.1

0.09

0.09



4

4

4

3

3



0.48

0.4

0.4

0.27

0.27



Các đe dọa:

Cạnh tranh mạnh trong ngành

Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới

Rủi ro về lãi suất và tín dụng

Tâm lý của người tiêu dùng VN

Thay đổi chính sách của NHNN và chính phủ

Tổng



0.2

0.1

0.08

0.08

0.04

1.0



3

3

4

3

3



0.6

0.3

0.32

0.24

0.12

3.4



 Thông qua bảng phân tích trên có thể thấy rằng VCB thích ứng khá tốt với những thay



đổi của môi trường bên ngoài đề ra các chiến lược khá tốt để tận dụng được các cơ hội do

môi trường bên ngoài đem lại và sớm phát hiện ra các rủi ro của thị trường để có những

hướng điều chỉnh thích hợp.

Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS)

Năng lực kiểm soát rủi ro:

Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ NH đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh và

hội nhập thị trường tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay.

Muốn tồn tại và có lợi nhuận các NH phải chấp nhận rủi ro có nghĩa là các ngân hàng

phải sống chung với rủi ro, tìm mọi cách khắc phục những rủi ro đấy để biến nó thành



thuận lợi cho mình.

Dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Với dịch vụ chăm sóc khách hàng đa dạng và chất lượng dịch vụ tốt, NH sẽ thu được lợi

ích như:

Nâng cao khả năng cạnh tranh của NH.

Thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng, làm khách hàng gắn bó hơn đối với thương

hiệu của NH.

Cung cấp một hệ thống thống nhất, chính xác và nhanh chóng quản lý các chương trunh

chăm sóc khách hàng.

Có thể thấy rằng, trong tương lai, hoạt động ngân hàng ở VN sẽ đa dạng phức tạp hơn

rất nhiều với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Vì vậy, NH muốn đứng vững trên

thị trường phải cố gắng xây dựng lòng tin nơi khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ

mà NH cung cấp cho khách hàng.

Sự thuận tiện trong giao dịch.

Cùng với nhịp sống hối hả của nền kinh tế thị trường, các khách hàng hiện nay

đều mong muốn sử dụng những dịch vụ đơn giản nhất, thuận tiện nhất với mình. Vì

vậy, NH nào đem lại sự thuận tiện nhiều nhất cho khách hàng NH đấy sẽ được sự tin

dùng của khách hàng

2.3. Phân tích môi trường bên trong

2.3.1. Thực trạng công tác phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp

Vietcombank xây dựng một Ban kiểm soát bao gồm 4 thành viên (3 thành viên chuyên

trách và 1 thành viên kiêm nhiệm) và 2 bộ phận giúp việc là Giám sát hoạt động và Kiểm

toán nội bộ và thuê công ty kiểm toán Ernst and Young làm đơn vị trung gian kiểm toán

với nhiệm vụ theo dõi, rà soát và đánh giá các hoạt động của ngân hàng trong năm, từ đó

đề xuất phương hướng hoạt động cho năm kế tiếp và kiến nghị thay đổi trong cơ cấu,

hoạt động, sản phẩm, dịch vụ cho phù hợp với tình trạng thực tế của ngân hàng. Kết quả

khảo sát và đánh giá của Ban kiểm soát được công bố trong các Đại hội cổ đông thường

niên của ngân hàng.

Vietcombank có bộ phận nghiên cứu và phân tích thị trường, cung cấp các thông tin cập

nhật kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến



triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong từng năm, từng giai đoạn phát triển. Bộ

phận này chịu trách nhiệm phân tích toàn bộ các yếu tố bên trong và bên ngoài của ngân

hàng. Kết quả nghiên cứu, phân tích của bộ phận này được công bố cho doanh nghiệp để

đưa ra phương hướng hoạt động, đồng thời các nhà đầu tư, đối tác quan tâm có thể sử

dụng làm tài liệu tham khảo.

Việc tổ chức các bộ phận chuyên trách trong việc nghiên cứu các yếu tố trong và ngoài

doanh nghiệp đã cho thấy Vietcombank rất chú trọng đến công tác đánh giá môi trường.

Điều này giúp Vietcombank có những hướng đi đúng đắn trong tương lai, đáp ứng được

nhu cầu của thị trường và phù hợp với điều kiện phát triển của doanh nghiệp.

2.3.2. Nhận dạng và phân tích các nhân tố môi trường bên trong

a. Đánh giá nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị:

-



Hoạt động cơ bản:

+ Huy động vốn: là hình thức huy động vốn mà Vietcombank sử dụng. Đó là: tăng vốn

điều lệ thông qua bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư, thu hút vốn nhàn rỗi trong dân và các

thành phần kinh tế, vay của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tài chính, tín dụng khác.

+Hoạt động tín dụng: Vietcombank chủ yếu kinh doanh tín dụng, nguồn thu lợi chính

cũng từ việc huy động vốn và cho vay. Vietcomban cho khách hàng vay vốn với mức lãi

suất thích hợp cho từng đối tượng khách hàng. Những biến động của thị trường tiền tệ

vừa qua cho thấy việc chi đứng trên một chân tín dụng sẽ có rất nhiều rủi ro; từ trong khó

khăn này, ngân hàng đã chú ý tập trung mạnh hơn cho phát triển dịch vụ để có thể đứng

vững trên cả hai chân. Điều này cũng phù hợp với xu thế phát triển của thị trường vốn

Việt Nam.

+ Marketing và bán hàng: Có thể thấy rằng trong thời gian qua Vietcombank đã rất tích

cực trong hoạt động marketing. Các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thương

hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, các chương trình quảng cáo trên phương tiện thông

tin đại chúng (báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực

tiếp, internet, …). Ngoài ra, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm

tới những đợt khuyến mại, ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức khuyến mại khác nhau

đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng.Thêm vào đó ,VCB có trụ sở ,chi nhánh

và các điểm rút thẻ tự động trải khắp từ Bắc vào Nam nên tạo cho khách hàng thuận tiện

hơn trong việc sử dụng dịch vụ.



+ Dịch vụ: Vietcombank hiên được biết tới như một địa chỉ tin cậy của các dịch vụ đa

dạng và hiện đại dành cho khách hàng cá nhân (dịch vụ ngân hàng bán lẻ - retail banking)

như các sản phẩm cho vay linh hoạt, thẻ thanh toán, hệ thống máy rút tiền tự động ATM,

các sản phẩm huy động vốn đa dạng, các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ chuyển

tiền kiều hối.

Bên cạnh đó là vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn với nhiều khách hàng

truyền thống là các tổng công ty và doanh nghiệp lớn, Vietcombank đã xây dựng thành

công nền tảng phân phối rộng và đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng hoạt động ngân hàng

bán lẻ và phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại

và chất lượng cao.

Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như chứng khoán, quản lý quỹ đẩu tư, bảo

hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng, … thông qua các công

ty con và công ty liên doanh.

-



Hoạt động bổ trợ:

+ Cơ sở hạ tầng: được đầu tư và có khả năng mở rộng cao. Ngân hàng có hơn 400 chi

nhánh/ phòng giao dịch/ văn phòng đại diện/ đơn vị thành viên trong và ngoài nước, bao

gồm 1 trụ sở chính tại Hà Nội, 1 sở giao dịch, 1 trung tâm đào tạo, 79 chi nhánh và 330

phòng giao dịch trên toàn quốc, 2 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con và 1 văn

phòng đại diện tại nước ngoài, 6 công ty lien doanh, liên kết.

+ Quản trị nguồn nhân lực: đội ngũ lao động của Vietcombank lên đến gần 14000 người.

Các khóa đào tạo nâng cao năng lực quản trị điều hành cũng như đào tạo nghiệp vụ

chuyên sâu thường xuyên được ngân hàng chú trọng, các chương trình đào tạo trong và

ngoài nước về quan hệ khách hàng, nghiệp vụ chứng khoán, kiểm toán nội bộ, công nghệ,

thẻ,… thường xuyên được cập nhật và đổi mới theo yêu cầu thực tiễn.

+ Phát triển kỹ năng công nghệ: với gần 20 triệu USD đầu tư cho công nghệ thông tin

hàng năm và khoảng 200 cán bộ IT quản lý các đề án công nghệ hiện đại, Vietcombank

luôn đảm bảo nền tảng công nghệ thông tin giữ vai trò cốt lõi trong quá trình chuyển đổi

mô thức quản trị kinh doanh, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến và nâng cao

chất lượng của sản phẩm hiện tại.

b. Xác định các năng lực cạnh tranh



- Năng lực tài chính: so với các ngân hàng khác trong ngành, Vietcombank là một trong

những ngân hàng có năng lực tài chính vững mạnh.Vốn chủ sở hữu xếp thứ 2 sau ngân

hàng Agri bank. Tổng tài sản tính đến 31/12/2012 đạt 414,5 nghìn tỷ đồng, huy động vốn

từ nền kinh tế đạt 303,9 nghìn tỷ đồng. Tổng dư nợ cuối năm 2012 là 241,16 nghìn tỷ

đồng, chiếm 8,8% thị phần và đứng thứ 4 toàn hệ thống. Doanh số thanh toán xuất nhập

khẩu đạt 38,81 tỷ USD, chiếm 16,95% cả nước. …

- Năng lực công nghệ: Vietcombank sở hữu quy trình công nghệ hiện đại bậc nhất tại Việt

Nam và ứng dụng công nghệ tiên tiến nước ngoài trong quá trình hoạt động kinh doanh

của mình.

- Năng lực nhân sự: Vietcombank đã xây dựng được đội ngũ cán bộ có tuổi đời trẻ, được

đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có kiến thức về kinh tế thị trường tương

đối toàn diện, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi nhạy bén với môi trường

kinh doanh hiện đại và mang tính hội nhập cao

c. Vị thế cạnh tranh

Vietcombank luôn là vị trí dẫn đầu về thị phần phát hành và thanh toán thẻ trên thị trường

thẻ Việt Nam, là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán cả 7 loại thẻ

thông dụng trên thế giới. Mạng lưới ATM và đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp tạo điều

kiện cho dịch vụ thanh toán, sử dụng thẻ của Vietcombank tại thị trường Việt Nam vượt

trội hơn hẳn so với các ngân hàng khác và dẫn đầu về thị phần thanh toán chiếm hơn

55%. Trong năm 2010, Vietcombank dẫn đầu trong lĩnh vực phát hành thẻ quốc tế với

hơn 33% thi phần phát hành thẻ ghi nợ và gần 30% thị phần thẻ tín dụng.Là NH có thị

phần lớn nhất trong hệ thống thanh toán POS

Vị thế cạnh tranh cua Vietcombank trên thị trường là mạnh.

Mô thức IFAS của Vietcombank

Mức

độ Xếp

quan trọng loại

Điểm mạnh

Sở hữu lực lượng chất xám giỏi trong lĩnh vực ngân

hàng

Mạng lưới chi nhánh

Tỷ lệ nợ xấu giảm, tỷ suất sinh lời cao

Thương hiệu lớn, uy tín

Có định hướng quốc tế trong phát triển sản phẩm

Nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại



Số

điểm

quan trọng



0,05



3



0,15



0,05

0,05

0,1

0,05

0,1



3

4

4

3

3



0,15

0,2

0,4

0,15

0,3



Năng lực tài chính tốt

Điểm yếu

Chảy máu chất xám

Năng lực quản trị do bị áp lực tăng vốn quá lớn

Chuyển đổi từ NHTM quốc doanh sang cổ phần hóa

Phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động tín dụng từ

những tập đoàn và doanh nghiệp nhà nước lớn

Vị thế trên thị trường quốc tế

Tổng



2.4





+

+



+





0,1



4



0,4



0,1

0,15

0,1



4

3

2



0,4

0,45

0,2



0,05



2



0,10



0,1

1,0



2



0,2

3,1



Lựa chọn và ra quyết định chiến lược

Thực trạng lựa chọn và ra quyết định chiến lược của doanh nghiệp

Công cụ, phương thức doanh nghiệp sử dụng để lựa chọn chiến lược:

Mô thức TOWS

Mô thức QSPM

Chiến lược hiện tại:

Chiến lược cấp công ty:

Chiến lược đa dạng hóa

+ Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm:

Ngoài các dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu quốc tế, huy động vốn, tín dụng, thanh toán

ngân quỹ… VCB mở rộng vào các mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: dịch vụ thẻ , ngân

hàng điện tử : VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, Phone Banking…Liên

kết với các tổ chức tín dụng uy tín trên quốc tế để phát hành thẻ thanh toán toán toàn cầu

như Master card, Visa card, VCB- MTV…

+ Chiến lược đa dạng hóa hàng dọc

VCB đã đầu tư và liên doanh với nhiều công ty khác để mở rộng hoạt động của mình

sang lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, thuê văn phòng, …







Chiến lược tích hợp hàng ngang

Vietcombank là một trong các cổ đông chính của MB bank với tỉ lệ cổ phần là 9,6 % ,

đồng thời trên thế giới. Liên minh với ngân hàng Nhật Bản Mizuho Corporate Bank Ltd







để phục vụ cho các dự án FDI tại Việt Nam…

Chiến lược cường độ: Với chiến lược này, VCB đã thực hiện cả 3 chiến lược thâm nhập

thị trường, phát triển thị trường và chiến lược phát triển sản phẩm.

Thâm nhập thị trường: VCB không ngừng đầu tư đến việc xúc tiến các sản phẩm dịch vụ

đến với khách hàng. Bằng chứng là các đoạn quảng cáo liên tục xuất hiện trên TV, quảng

cáo ngoài trời, bandroll … Ngoài ra, những hoạt động mang tính cộng đồng cũng được



VCB thực hiện thường xuyên và liên tục. Đó là các hoạt động từ thiện như gây quỹ đền

ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo… Tất cả những hoạt động trên nhằm nâng cao hình

ảnh của VCB trong mắt khách hàng, đưa hình ảnh của VCB khắc sâu vào tâm trí khách

hàng, từ đó sẽ giúp VCB dễ dàng tiếp cận với khách hàng hơn.

Phát triển thị trường: Trên thế giới, hiện tại VCB có quan hệ ngân hàng đại lý với

khoảng 1.700 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Tại Việt Nam, VCB có quan hệ với tất cả các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam bao

gồm: 4 NH TM NN; 34 NH TMCP; 4 NH Liên doanh và 50 chi nhánh ngân hàng nước

ngoài.

Phát triển sản phẩm: Chính sách triển khai chiến lược cường độ của VCB thể hiện qua

việc không ngừng gia tăng thị phần và doanh số bán thông qua cải tiến hoặc biến đổi các

sản phẩm/dịch vụ hiện tại. Một số sản phẩm/dịch vụ có thể kể đến như: giao dịch chuyển

khoản, thanh toán các dịch vụ du lịch, cước phí điện thoại/internet, tiền vé máy bay,…

dịch vụ billing cho khách hàng tại hầu hết những mảng dịch vụ quan trọng như thanh

toán hóa đơn điện, nước, viễn thông, bảo hiểm với đa số các nhà cung cấp dịch vụ tên

tuổi trên thị trường.

+ Chiến lược cấp kinh doanh:

 Dẫn đầu về chi phí:



Vietcombank luôn cạnh tranh với các đối thủ bằng việc liên tục giảm mức lãi suất cho

vay cho khách hàng hay khi cần huy động vốn thì lại tăng lãi suất tiền gửi lên một mức

hợp lý, cụ thể kể từ ngày 6/5/2013 mức lãi suất ngân hàng đưa ra chỉ còn 6%/năm, thấp

hơn mức trần quy định của NHNN mức kỷ lục là 1,5%/năm .

Vietcombank nhận tiền gửi, quản lý, theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ về tài khoản

cho khách hàng một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác với chi phí thấp nhất.

Khi gửi tiền tại Vietcombank, quỹ doanh nghiệp được mở miễn phí các loại tài khoản

như: Tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và các sản phẩm tiền gửi

(kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…), tài khoản đặc biệt (chuyên chi, chuyên thu, đầu tư tự

động…)…

 Khác biệt hóa:

Chiến lược bảo mật và quản lý rủi ro, đưa nhưng ứng dụng công nghệ mới vào áp dụng

trong các hoạt động kinh doanh. Cụ thể, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam

cho phép khách hàng hàng có thể gửi tiền ở một nơi và thực hiện rút tiền ở bất kỳ điểm

giao dịch nào thuộc hệ thống trên toàn quốc. Ngay từ năm 2001, khách hàng đã có thể sử

dụng dịch vụ VCB-iBanking với chức năng truy vấn thông tin tài khoản và hiện nay,



bằng việc hợp tác với nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ, VCB gia tăng tiện ích cho khách

hàng sử dụng VCB-iBanking với các giao dịch chuyển khoản, thanh toán các dịch vụ du

lịch, cước phí điện thoại/internet, tiền vé máy bay,…

Dịch vụ thanh toán hóa đơn tự động (billing payment) và dịch vụ trả nhận lương qua tài

khoản ngân hàng là những ví dụ tiêu biểu khác của việc phát triển mạnh mẽ các sản phẩm

bán lẻ dành cho khách hàng cá nhân. Hiện nay, Vietcombank đang cung cấp dịch vụ

billing cho khách hàng tại hầu hết những mảng dịch vụ quan trọng như thanh toán hóa

đơn điện, nước, viễn thông, bảo hiểm với đa số các nhà cung cấp dịch vụ tên tuổi trên thị

trường.

Và mới đây nhất, Vietcombank đã chính thức triển khai dịch vụ VCB Securities-online một dịch vụ kết nối trực tuyến tài khoản tiền gửi của nhà đầu tư tại ngân hàng với tài

khoản đầu tư chứng khoán của họ tại Công ty chứng khoán. Dịch vụ này một mặt hỗ trợ

các công ty chứng khoán và nhà đầu tư thực hiện quy định của nhà nước về việc tách

bạch trong quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư mặt khác tạo điều kiện cho nhà đầu tư có

thể linh hoạt trong sử dụng đồng vốn của mình thông qua các tiện ích thanh toán nổi trội

trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại Vietcombank. Đây cũng là cơ hội cho nhà đầu tư

tiếp cận và sử dụng các dịch vụ đa dạng khác của ngân hàng.

− Mức độ phù hợp của chiến lược lựa chọn:

Với những chiến lược kinh doanh được áp dụng, VCB đã giữ vững vị trí dẫn đầu của

mình và được đánh giá là ngân hàng có vai trò đầu tàu và có tầm ảnh hưởng quan trọng

trong hệ thống ngân hàng Việt Nam với các lợi thế cạnh tranh, thị phần huy động vốn,

các dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ …; được ghi nhận đã góp phần quan trọng cho sự

nghiệp phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới. Sự đóng góp của các chiến

+



lược được thể hiện rõ nét qua:

Chiến lược đưa ra đã thể hiện được sự nhất quán với tầm nhìn và sứ mạng mà VCB mong

muốn đạt được. Bên cạnh đó, các chiến lược này hoàn toàn phù hợp với năng lực cốt lõi



+



của VCB.

Các chiến lược phù hợp với xu hướng biến đổi của môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu



không ngừng tăng của khách hàng.

+ Với các chiến lược như đa dạng hóa, chiến lược phát triển sản phẩm không những duy trì

được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp xây dựng được vị

thế của mình cao hơn trên thị trường.





Đề xuất phương án chiến lược:



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

×