1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Phân tích môi trường bên trong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.88 KB, 74 trang )


3.1.1. Sản phẩm chủ yếu



Vietinbank cung cấp đa dạng dịch vụ và sản phẩm chủ yếu trong lĩnh vực tài

chính ngân hàng. Một số dịch vụ chủ chốt góp phần lớn vào doanh thu thuần có thể

kể đến như tiết kiệm, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, kiều hối....

Năm 2010, số lượng giao dịch và doanh số hoạt động thanh toán của

Vietinbank tăng trưởng lớn, tốc độ thanh toán ngày càng cao và tạo được uy tín với

khách hàng. Hoạt động thanh toán trong toàn hệ thống năm 2010 đạt trên 13 triệu

giao dịch, doanh số 4.726 nghìn tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2009, trong đó dịch

vụ chuyển tiền đạt 3.532 nghìn tỷ đồng. Các kênh thanh toán đều có sự tăng trưởng

đán kể so với năm 2009. Về thanh toán quóc tế, doanh số thanh toán nhập khâu đạt

10,29 tỷ USD, tăng 28,8% so với năm 2009. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu

đạt 5,67 tỷ USD, tăng 26% so với năm 2009

Năm 2010, Vietinbank đã thực hiện nhiều biện pháp có hiệu quả để đẩy

mạnh hoạt động kiều hối kết quả trong năm lượng kiều hối chyển về qua ngân

hàng Vietnbank đạt 1,2 tỷ USD, tăng 30 % so với năm 2009, chiếm trên 15 % thị

phần kiều hối chuyển về Việt Nam.

Tính đến hết năm 2010, số lượng thẻ ghi nợ nội địa đạt gần 5 triệu thẻ,

chiếm 18% thị phần; thẻ tín dụng đạt hơn 122 nghìn thẻ, chiếm 23% thị phần.

3.1.2. Thị trường



Vietinbank hoạt động chủ yếu ở thị trường trong nước. Tuy nhiên, thị trường

nước ngoài đã được mở ra,đặc biệt , trong quý II năm 2011,Vietinbank khai trương

hai chi nhánh tại Cộng hòa liên bang Đức và thực hiện thủ tục mở Chi nhánh tại

Lào và Myanmar

3.2.

Đánh giá nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị

3.2.1. Hoạt động cơ bản

i.

Hậu cần đầu vào (Huy động vốn)



Là hình thức huy động vốn mà Vietinbank sử dụng để tăng vốn điều lệ thông

qua bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các

thành phần kinh tế, vay của NHNN của các tổ chức tài chính, tín dụng khác.

34



ii.



Hậu cần đầu ra (Cho vay )

Vietinbank chủ yếu kinh doanh tín dụng, nguồn thu lợi nhuận chính cũng từ



việc huy động vốn và cho vay. Vietinbank cho các khách hàng vay vốn với mức lãi

suất thích hợp cho từng đối tượng khách hàng. Những biến động của thị trường

tiền tệ vừa qua cho thấy,việc chỉ đứng trên một chân tín dụng sẽ có rất nhiều rủi ro;

từ trong khó khăn này, ngân hàng đã chú ý tập trung mạnh hơn cho phát triển dịch

vụ để có thể đứng vững trên cả” hai chân”. Điều này, cũng rất phù hợp với xu thế

phát triển của thị trường vốn Việt Nam.

iii.



Marketing và bán hàng

Có thể thấy rằng trong thời gian qua Ngân hàng Công Thương đã rất tích



cực trong việc tiến hành các hoạt động Marketing. Các chương trình khuyến mãi

làm thẻ, quảng cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, các chương trinh

quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra, nắm bắt tâm lý người

tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới các đợt khuyến mãi, Ngân hàng đã đưa ra

rất nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn

khách hàng như: chiến dịch khuyến mại mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, áp

dụng lãi suất bậc thang, tăng quà cho khách hàng trong những dịp khai trương trụ

sơ mới hay giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết với các trường đại học,

các cơ quan, đơn vị để lắp đặt máy ATM tại các nơi này đồng thời miễn phí cho sinh

viên và cán bộ khi lập thẻ. Bên cạnh đó với mạng lưới rộng khắp sẽ giúp cho khách

hàng thuận tiện hơn khi sử dụng dịch vụ

iv.



Dịch vụ

Vietinbank hiện được biết đến như một địa chỉ tin cậy của các dịch vụ đa



dạng và hiện đại dành cho khách hàng cá nhân như các sản phẩm cho vay linh

hoạt, thẻ thanh toán, hệ thống máy rút tiền tự động ATM, các sản phẩm huy động

vốn đa dạng, các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ chuyển tiền kiều hối

Bên cạnh đó là vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn với

nhiều khách hàng truyền thống là các công ty và doanh nghiệp lớn, Vietinbank đã

xây dựng thành công nền tẳng phân phối rộng và đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng

35



hoạt động ngân hàng bán lẻ và phục vụ ngân hàng vừa và nhỏ với các sản phẩm,

dịch vụ ngân hàng hiện đại và chất lượng cao

Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khách nhau như chứng khoán,

quản lý quỹ đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở

hạ tầng... thông qua các công ty con và công ty liên doanh

3.2.2. Hoạt động hỗ trợ

a) Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp



Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành

Ngân hàng Việt Nam Vietinbank đã không ngừng phát triển mạng lưới kinh doanh,

trở thành Ngân hàng Thương mại có quy mô mạng lưới lớn thứ 2 Việt Nam với

1.093 đươn vị mạng lưới, tăng 146 đơn vị so với năm 2009. Năm 2010, Vietinbank

cũng đã thành lập 01văn phòng đại diện tại Frankfrut

Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 150 Sở Giao dịch, chi nhánh

và trên 900 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.

Có 6 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng

khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty

TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng

bạc đá quý và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm

Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Có quan hệ đại lý với trên 850

ngân hàng và định chế tài chính lớn trên toàn thế giới

b) Quản trị nguồn nhân lực



Đội ngũ lao động tại Vietinbank lên đến trên 17.000 người nam 2010. Sau 2

năm cơ cấu mạnh mẽ, toàn diện lực lượng lao động, đến nay Vietinbank đã xây

dựng được đội ngũ cán bộ đáng kể cả về lượng và chất, có trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ.

Vietinbank cũng đã áp dụng chương trình quản lý và chấm điểm công việc để

giám sát và nâng cao hiệu quả công việc, tạo động lực thi đua trong toàn hệ thống.

Năm 2010, Vietinbank đã tổ chức 322 lớp đào tạo với 21.015 lượt học viên, tăng

69% so với năm 2009. Công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế bám sát

36



theo yêu cầu thực tiễn của Ngân hàng, đem lại nhiều công trình có giá trị ứng dụng

tốt.

c) Phát triển công nghệ



Phần mềm quản lý nhân sự

Năm 2010, HĐQT Vietinbank đã phê

duyệt chiến lược tổng thể công nghệ

thông tin giai đoạn 2010 – 2015,

bao gồm đồng bộ các dự án thuộc

lĩnh vực hạ tầng, dịch vụ, tăng

cường năng lực quản trị, giám sát,

tập trung hóa nguồn lực. Nhiều module và dịch vụ tư vấn được đấu thầu và cung

cấp bởi các công ty hàng đầu thế giới như Oracles, IBM, Microsoft,...Một số ứng

dụng công nghệ thông tin đã được Vietinbank tự nghiên cứu xây dựng, triển khai

nhằm đáp ứng yêu càu mở rộng hoạt động kinh doanh như hệ thóng định giá điều

chuyển vốn nội bộ khớp kỳ hạn(FTP). Chương trình qunr lý nhân sự, tiền lương,

quản lý tiền công và chấm điểm.

3.3.

Xác định các năng lực cạnh tranh

3.3.1. Năng lực tài chính



Theo số liệu được công bố, trong những năm qua các NHTM Việt Nam không

ngừng nâng cao sức mạnh tài chính của mình. Quy mô vốn điều lệ của những

NHTM (nhà nước và cổ phần) đã có sự tăng nhanh, đặc biệt là khối cổ phần



37



Mặ



Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam

c dù

vậy,

nếu



Năm 2008

Ngân Hàng



Tỷ

VND



Năm 2009

Tỷ



Triệu



Triệu



VND



USD



%



so



USD



Agribank



11.020



596 11.650



630



5,72



BIDV



8.756



473 10.499



568



19,91



Vietinbank



7.717



417 11.252



608



45,81



Sacombank



5.116



277



6.700



362



30,96



VCB



12.100



654 12.100



654



0,00



Eximbank



7.220



390



8.800



476



21,88



ACB



6.355



344



7.814



422



22,96



Techcombank



3.642



197



5.400



292



48,27



SCB



2.180



118



3.635



196



66,74



DongAbank



2.880



156



3.400



184



18,06



(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2008, 2009)

sánh với một số NHTM trong khu vực Đông Nam Á thì quy mô vốn điều lệ của các

NHTM Việt Nam là quá nhỏ bé

Quy mô vốn chủ sở hữu của một số NHTM trong khu vực ASEAN năm 2009

ĐVT: triệu USD

Ngân hàng



Quốc gia



Dvềlopment Bank of Singapore Limited

Maybank



Vốn chủ sở hữu



Singapore

Malaysia



18.649

7.917



Bangkok Bank Public Company Limited

Thái Lan

6.263

Banco de Oro Unibank, Inc.

Philippines

1.505

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2009. Các Báo

cáo thường niên được lấy từ trang web của các NHTM kể trên)

Mặt khác, về phương diện mức độ an toàn vốn, với sự gia tăng vốn điều lệ, tỷ

38



lệ an toàn vốn tối thiếu (CAR) của đa số NHTM đều trên mức tối thiểu 8% theo yêu

cầu của Basel II, và vì vậy đảm bảo hoạt động an toàn của các NHTM

Tỷ lệ CAR của một số NHTM tiêu biểu năm 2009

Agri



BIDV



bank

8,05



7,55



Vietin

bank

8,0



Exim



bank



26,87



8,11



Techcom



bank



VCB



14,1



Sacom

bank



ACB

9,73



ĐVT : %

DongA

bank



11,41



14,21



(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2009)

Về chất lượng Tài Sản Có, mặc dù đã đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng trong

năm 2009 nhưng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của những ngân hàng chiếm thị phần

lớn ở Việt Nam đều nằm trong giới hạn an toàn cho phép. Ở một khía cạnh liên

quan, tỷ lệ nợ xấu của những ngân hàng khối cổ phần có dấu hiệu được kiểm soát

tốt hơn các ngân hàng quốc doanh. Thật vậy, theo Trung tâm Thông tin Tín dụng

(CIC), nợ xấu ở các nhóm nợ có rủi ro tín dụng cao (nhóm 3, 4 và 5) của khối ngân

hàng quốc doanh trên tổng dư nợ toàn ngành ngân hàng tính đến tháng 5/2009

lên đến lần lượt là 57,58%, 35,95% và 59,69%

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của một số NHTM

ĐVT: %

STT



Ngân hàng



2006



2007



2008



2009



1



Agribank



1,90



2,50



2,68



2,95



2



BIDV



11,9



4,80



2,71



2,82



3



Vietinbank



1,38



1,02



1,81



0,61



4



VCB



2,65



2,66



4,61



2,47



6



Techcombank



3,10



1,40



2,52



2,20



7



ACB



0,20



0,08



0,90



0,40



8



Sacombank



0,95



0,39



0,99



0,88



9



DongAbank



0,80



0,40



1,65



1,99



10



Eximbank



0,80



0,88



4,71



1,82



(Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ Báo cáo thường niên của các NHTM

năm 2009)

39



Cùng với sự tăng nhẹ của tỷ lệ nợ xấu, mức độ trích lập dự phòng rủi ro tín

dụng của các NHTM cũng vì thế mà tăng lên qua các năm.

Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ của một số NHTM

ĐVT: %

STT

Ngân hàng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

1

Agribank

1,14

1,83

1,90

2,01

2

BIDV

1,50

2,20

2,55

4,59

3

Vietcombank

2,20

2,48

2,66

3,26

4

Vietinbank

0,07

1,67

1,78

1,50

5

MHB

1,35

1,24

1,04

6

Techcombank

1,31

0,97

2,30

2,25

7

Eximbank

0,40

0,40

1,77

1,80

8

ACB

0,40

0,40

0,65

0,80

9

Sacombank

0,60

0,50

0,72

0,65

10

DongAbank

0,20

0,40

0,84

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2009)

Cuối cùng, về phương diện khả năng sinh lời, Biểu đồ 1 dưới đây chỉ ra ROA

và ROE năm 2009 của một số NHTM tiêu biểu. Theo đó, kết quả kinh doanh

năm 2009 cho thấy mặc dù có quy mô lớn nhưng các NHTM nhà nước hoạt động

không hiệu quả bằng các NHTM cổ phần quy mô nhỏ hơn như ACB,

Techcombank,… Đáng chú ý là ACB có ROE và ROA vượt bậc so với các ngân hàng

còn lại. Đặc biệt, có thể thấy rằng các ngân hàng có quy mô tài sản càng nhỏ càng

có hệ số ROA cao. Ngược lại, các ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn như

Agribank, BIDV, VCB, có hệ số ROE thuộc nhóm dẫn đầu.



40



ROA và ROE năm 2009 của một số NHTM - ĐVT: %

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2009)

3.3.2. Năng lực thị phần



Biểu đồ 2a, 2b chỉ ra thị phần huy động và thị phần cho vay của các NHTM

năm 2008 với một đặc điểm rõ nét là sự vượt trội của các NHTM khối nhà nước.

Theo đánh giá của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, ưu thế này sẽ ít có khả

năng thay đổi trong tương lai gần. Mặc dù vậy, cùng với sự năng động trong

việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ mới, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã

hội, các NHTM khối cổ phần được dự báo sẽ tiếp tục khẳng định được vị thế và

chiếm giữ thị phần ngày càng cao trên thị trường.

Biểu đồ 2a: Thị phần huy động cho vay



Biểu đồ 2b: Thị phần



ĐVT: %



ĐVT : %

41



(Nguồn: Báo cáo phân tích ngành ngân hàng do công ty cổ phần chứng khoán

MHBS thực hiện. 05/2009)

3.3.3. Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực



Theo VPC, chất lượng nguồn nhân lực tại các NHTM Việt Nam chưa cao, chưa

thật sự nhạy bén với những thay đổi của ngành, đặc biệt tại các NHTM khối nhà

nước.

Do lực lượng lao động cũ còn nhiều, nên trình độ lao động của các NHTM

Nhà nước còn nhiều bất cập: nhiều cán bộ nâng cao trình độ dưới hình thức hoàn

chỉnh đại học làm cho số trình độ đại học tăng lên về lượng nhưng chưa thật sự

nâng cao trình độ về chất.

Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của một số NHTM năm 2009

Tổng số



Trên đại



lao động



học



Agribank



35.021



Vietinbank



Ngân hàng



Trình độ



Đại học



Cao đẳng



1,22%



71,63%



6.3%



20,855



17.758



1.77%



55,77%



6,37%



21,11%



BIDV



14.550



4,02%



74,43%



12,78%



8,77%



Vietcombank



10.401



3,44%



76,30%



10,59%



9,67%



MHB



3.023



71%



4.624



82%



Techcomban

k



khác



29%

15%



3%



Eximbank



3.780



1,35%



62,07%



16%



20,58%



Sacombank



7.200



0,88%



58,94%



17,73%



22,45%



42



ACB



6.669



1,78%



85,41%



9,37%



3,44%



(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của các NHTM năm 2009)

Mặc dù vậy vẫn phải khẳng định rằng trình độ lao động của các NHTM đã

được nâng lên đáng kể, tỷ lệ trên đại học và đại học trong cơ cấu lao động của

các NHTM, đặc biệt là khối cổ phần khá cao. Điều này chứng tỏ các NHTM cổ phần

đang đẩy mạnh vấn đề tìm kiếm, bổ sung thêm nguồn lực con người, đặc biệt là

nguồn nhân lực chất lượng cao, thậm chí xem đây là yếu tố tiên quyết để nâng

cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

3.3.4. Năng lực cạnh tranh về công nghệ



Với sự thành công của Dự án Hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống Thanh

toán do World Bank tài trợ, năng lực công nghệ của các NHTM Việt Nam tiếp tục

được nâng cấp, thể hiện qua việc hệ thống thanh toán không ngừng phát triển theo

hướng hiện đại hóa, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Ở một khía cạnh liên quan, số

lượng máy ATM và POS được trang bị không ngừng tăng lên qua các năm đã tạo

điều kiện giảm tải các giao dịch tại các ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ

cho khách hàng cá nhân và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

Biểu đồ: Số lượng máy ATM



ĐVT: Máy



Biểu đồ : Số lượng máy POS



ĐVT: Máy



43



(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của các NHTM năm 2009)

3.3.5. Năng lực cạnh tranh về hệ thống kênh phân phối



Biểu đồ cho thấy số lượng chi nhánh, phòng và điểm giao dịch của các NHTM

đã có sự tăng trưởng đều đặn qua các năm, phản ánh sự năng động của các NHTM

trong việc củng cố, mở rộng và phát triển thị phần cũng như mạng lưới bán lẻ.

Biểu đồ: Mạng lưới( chi nhánh, phòng và điểm giao dịch)của một số NHTM

ĐVT: Chi nhánh, phòng và điểm giao dịch



(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của các NHTM năm 2009)

Tuy vậy, việc tăng cường hệ thống kênh phân phối trong thời gian qua, đặc

biệt là mạng lưới bán lẻ cũng đặt dấu hỏi về hiệu quả kinh doanh. Lấy ví dụ tại Đà

Nẵng, hiện có đến 54 chi nhánh ngân hàng cấp 1 và 192 phòng, điểm giao dịch,

44



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

×