1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU VNPT TẠI AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 145 trang )


70



lại cho nhau; cẩm nang thương hiệu – tài liệu hướng dẫn về thể hiện hình ảnh

thương hiệu VNPT nhằm đảm bảo nhất quán trong cách thể hiện.

Trong tất cả mọi hoạt động của mình, VNPT An Giang phải nhất quán trong

việc thiết kế và thể hiện các thành phần trong bộ nhận diện thương hiệu, không cách

điệu những yếu tố tiêu chuẩn vì có thể gây nhầm lẫn cho KH.

VNPT An Giang phải nâng cao ý thức bảo vệ và giữ gìn hình ảnh của bộ

nhận diện thương hiệu, phải sử dụng một cách cẩn thận, không tùy tiện và không

làm xấu đi hình ảnh thương hiệu VNPT trong mắt KH.

Một số đề xuất cụ thể:

- VNPT An Giang phải thống nhất sử dụng cụm đồ họa về bộ nhận diện

thương hiệu như sau:



Hình 3.1. Thể hiện logo VNPT trong cụm đồ họa

(Nguồn: Cẩm nang thương hiệu VNPT)

+ Logo VNPT gồm 2 phần: phần hình là cách điệu của vệt quỹ đạo vệ tinh

xoay quanh quả địa cầu vẽ lên chữ V, biểu hiện sự phát triển theo mạch vận động

không



ngừng.



Phần



Telecommunications)



chữ







VNPT



(viết



tắt



của



Vietnam



Posts



&



71



Hình 3.2. Cụm đồ họa VNPT – cánh sóng cách điệu – đôi mắt

(Nguồn: Cẩm nang thương hiệu VNPT)

Ý nghĩa của đôi mắt: thể hiện sự quan tâm, chia sẻ, minh họa cho giá trị nhân

văn của VNPT.

Cụm đồ họa VNPT - cánh sóng cách điệu - đôi mắt: thể hiện VNPT luôn vì

KH, quan tâm CSKH.

Sử dụng hình ảnh đôi mắt nam, nữ thể hiện sự cân bằng tự nhiên, sự đa dạng

của KH trong nước và quốc tế của VNPT, tạo sự thuận tiện về tính đối xứng với

mỗi hạng mục thiết kế.

Ngôn ngữ đồ họa được sử dụng một cách hiện đại thông qua sự thể hiện

mảng màu giữa xanh và trắng, vị trí, bố cục hình logo, chữ VNPT và câu slogan.

- VNPT An Giang cần phải tăng cường tuyên truyền để KH hiểu rõ hơn ý

nghĩa về hệ thống nhận diện thương hiệu (tuyên truyền về ý nghĩa của tên gọi, logo,

slogan…)

- VNPT An Giang phải gắn hình ảnh thương hiệu, logo lên tất cả các thành

phần của hệ thống nhận diện thương hiệu như: văn phòng phẩm; trang phục;

phương tiện vận chuyển; quà tặng; bao bì; phong bì thư; catalouge; huy hiệu; cờ

phướn; bằng khen; bảng biểu, các loại giấy tờ quảng bá/giới thiệu SP; các dấu hiệu



72



nhận biết trong các sự kiện, hội nghị, hội thảo; các thiết kế và hiển thị trên Internet



- Sử dụng một đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp để tạo nên tính hài hòa, cân

đối và nổi bật cho các thành phần trong hệ thống nhận diện thương hiệu.

- Sử dụng duy nhất một tên gọi “VNPT An Giang” cho tất cả các hoạt động

sản xuất/kinh doanh và quảng bá để định hướng lại cho KH về tên gọi một cách

đúng đắn.

- Nghiên cứu, đề xuất Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam xây dựng

một slogan mới với nội dung rõ ràng, cụ thể và gần gũi hơn với tính năng của

SPDV, với nhận thức KH. Một số slogan đề nghị: “Thông tin trong tầm tay”, “Sẻ

chia và kết nối - mọi lúc mọi nơi”,…

3.2.2. Các giải pháp về quảng bá thương hiệu:

3.2.2.1 Giải pháp về quảng bá thương hiệu trên các phương tiện truyền

thông:

Quảng bá phương thương hiệu trên các phương tiện truyền thông luôn là một

phần không thể thiếu trong hoạt động phát triển thương hiệu vì tạo nên sự tác động

rộng rãi và nhanh chóng lên KH do mức độ phổ biến của các phương tiện này.

VNPT An Giang cần áp dụng những biện pháp thích hợp để tận dụng hiệu quả kênh

quảng bá hữu hiệu này.

Thực hiện các chương trình quảng cáo trên truyền hình, phát thanh, báo và

tạp chí đối với những chương trình khuyến mãi lớn, ra mắt SPDV mới với điều kiện

phải truyền tải đủ các yếu tố chính về thương hiệu gồm tên gọi, slogan, logo, màu

sắc và phong cách phải tuân thủ Cẩm nang thương hiệu VNPT. Đối với mỗi công cụ

phải đáp ứng những nhu cầu tối thiểu sau: truyền hình - trực quan, sống động, hình

ảnh và âm thanh trung thực, có kịch bản rõ ràng và nội dung thu hút với người xem;

phát thanh: âm thanh to, rõ, thông điệp cụ thể, hấp dẫn; báo, tạp chí - tiêu đề phải

hấp dẫn và khuyến khích KH tiếp tục tìm hiểu thêm, nội dung phải rõ ràng, đầy đủ

bao gồm các chi tiết chính của SPDV hoặc ưu đãi kèm theo.



73



Tận dụng những vị trí tốt trên đường để đặt các biển quảng cáo đáp ứng các

nhu cầu tối thiểu: kích cỡ chữ và bảng quảng cáo phải lớn, đậm; hình ảnh phải thân

thiện, sinh động nhằm thu hút sự chú ý của KH; phải thể hiện được logo, slogan và

màu sắc của VNPT.

Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu trên Internet vì Internet đang dần

trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mọi người, họ có thể truy

cập Internet mọi lúc mọi nơi thông qua các thiết bị như máy vi tính, tablet, điện

thoại di động và đối tượng sử dụng Internet luôn là thị trường mục tiêu đầy tiềm

năng với các DN cung cấp SPDV VT-CNTT.

Một số đề xuất cụ thể:

- Thực hiện các TVC quảng cáo nhân các đợt khuyến mãi mừng sự kiện lớn

như Tết, 30/4, 2/9, ngày thành lập ngành, tuần lễ VNPT, giáng sinh… và ra mắt các

SPDV mới phát trên đài truyền hình An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, HTV,

VTV…, trên các kênh truyền hình cáp của VTVcab, HTVC, SCTV, K+ và tất cả

các kênh của hệ thống MyTV.

- Phối hợp với đài phát thanh – truyền hình An Giang triển khai kế hoạch

thực hiện chuyên mục Quê hương trên hệ thống MyTV.

- Giới thiệu các chương trình khuyến mãi vào giờ cao điểm trên sóng phát

thanh của đài phát thanh An Giang, VOV1, VOV3, VOV4, VOV giao thông…,

trong chương trình chào buổi sáng và tin tức hàng ngày của đài phát thanh của các

xã, phường, thị trấn.

- Quảng cáo trên các tờ báo địa phương, các báo, tạp chí có nhiều người đọc

như: báo An Giang, Tuổi trẻ, Thanh niên, Người lao động, Tiếp thị&gia đình,

Doanh nhân, Mực tím, Hoa Học Trò…

- Trang bị bảng hiệu dọc các trục đường lớn như đường quốc lộ, các đường

nội ô chính; tại các siêu thị, chợ và trung tâm thương mại ở các thành phố, thị xã,

huyện; tại các trung tâm văn hóa, thể dục thể thao như sân vận động, nhà thiếu

nhi…; tại tất cả các trung tâm giao dịch của VNPT và các ĐL lớn trên địa bàn tỉnh.



74



- Tài trợ cho việc in ấn các băng rôn, biểu ngữ chào mừng các ngày lễ lớn ở

tỉnh, có lồng ghép logo và slogan của VNPT trên từng băng rôn, biểu ngữ.

- Không ngừng hoàn thiện website VNPT An Giang để mang đến nhiều

thông tin thiết thực và có ích, cung cấp thêm nhiều DV tiện ích, giúp cho KH có thể

truy cập, tra cứu một cách thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả nhất.

- Xây dựng và chăm sóc tài khoản các trang mạng xã hội như Facebook,

Google+ để giới thiệu SPDV, chương trình ưu đãi và nhận phản hồi của KH, thực

hiện công tác CSKH nhanh chóng và thuận tiện, tổ chức các cuộc thi trên mạng xã

hội với phần thưởng là các SPDV, các phiếu ưu đãi của VNPT.

- Đặt banner quảng cáo trên các website, các diễn đàn có số lượng độc giả,

thành viên lớn ở địa phương.

3.2.2.2 Giải pháp về quan hệ công chúng:

Hoạt động quan hệ công chúng sẽ tạo nên hình ảnh thương hiệu thân thiện và

gần gũi với KH, VNPT An Giang luôn nhận thức được tầm quan trọng của việc

đóng góp cho sự phát triển của địa phương, cộng đồng và xã hội. VNPT An Giang

đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ đưa thông tin liên lạc, tri thức chất lượng cao đến

với mọi người dân ở địa bàn tỉnh; đi đầu trong các hoạt động an sinh, xã hội, nhân

đạo, từ thiện, khuyến học, khuyến tài vì sự phát triển chung của cộng đồng, xã hội;

khuyến khích, tạo điều kiện cho các hoạt động tự nguyện của cán bộ nhân viên tham

gia đóng góp vào các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa.

Thiết lập mối quan hệ tốt với các báo, đài địa phương và các cơ quan báo chí

có trụ sở tại An Giang và các trang báo điện tử để tuyên truyền cho các hoạt động

của VNPT tại An Giang.

Tăng cường chất lượng đội ngũ quan hệ công chúng để có thể tổ chức những

sự kiện, hội thảo, hội nghị và thực hiện các chương trình từ thiện, tình nguyện vì

cộng đồng tốt hơn.

Một số đề xuất cụ thể:

- Hợp tác với Hội khuyến học tỉnh trong việc hỗ trợ, tài trợ cho các trường

học trong tỉnh có điều kiện khó khăn; tặng học bổng, tập và các dụng cụ học tập của



75



VNPT cho các HSSV nghèo vượt khó nhân dịp khai giảng.

- Tổ chức các cuộc thi, sự kiện để quảng bá thương hiệu: “Đêm nhạc VNPT”

tại quảng trường Hai Bà Trưng để truyền thông, quảng bá DV VT-CNTT, kết hợp

bán hàng lưu động; chương trình “Đi bộ đồng hành vì sức khỏe” cho các cán bộ

nhân viên VNPT và KH; các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử, văn hóa, con người VNPT

An Giang...

- Tổ chức các buổi hội thảo để tập huấn, hỗ trợ: hội thảo về công tác bán

hàng, CSKH và thu nợ cước; hội thảo phương pháp phát triển mới và giữ KH DV

; hội

thảo tập huấn Internet cho hội viên Hội Nông dân kết hợp giới thiệu các chính sách

ưu đãi dành cho Hội Nông dân...

- Tổ chức các buổi hội nghị để tổng kết, trao thưởng, rút kinh nghiệm: hội

nghị KH công nghệ thông tin, nhằm giữ vững mối quan hệ tốt với KH trong lĩnh

vực VT-CNTT, đồng thời giới thiệu các DV mới như: văn phòng điện tử, SMS

Marketing và các DV GTGT: WebHosting, VNPT-CA; tổ chức hội nghị KH truyền

số liệu hàng năm để tiếp thu ý kiến KH và giới thiệu các tính năng nổi bật của DV;

tổ chức Hội nghị KH Vinaphone hàng năm, trao thưởng cho các DN đóng góp

doanh thu cao cho VNPT; tổ chức Hội nghị tri ân ĐL, ĐBL Vinaphone.

- Làm việc với các trường Đại học An Giang, trường Cao đẳng nghề An

Giang về kế hoạch tổ chức các hoạt động chào mừng tân sinh viên và chương trình

tư vấn bán hàng ưu đãi các SPDV tại các trường nhân ngày khai giảng năm học

mới.

- Hỗ trợ cho trường đại học An Giang xây dựng phòng thí nghiệm và cung

cấp trang thiết bị về VT-CNTT để sinh viên nghiên cứu, thực hành.

- Phối hợp Đài Phát thanh Truyền hình An Giang, Sở Giáo dục và Đào tạo và

các nhà tài trợ khác tổ chức Gameshow học thuật “Đường lên đỉnh vinh quang” cho

học sinh trên địa bàn tỉnh.

- Tài trợ tặng phẩm và tư vấn DV VT-CNTT trong các ngày hội việc làm ở

tỉnh; tài trợ cho các hoạt động thể dục thể thao và các sự kiện lớn trong năm trên địa



76



bàn tỉnh.

- Tài trợ cho hội chợ triển lãm/thương mại, tiêu biểu là “Hàng Việt Nam chất

lượng cao”, dựng gian hàng giới thiệu SPDV, thực hiện các chương trình ưu đãi và

tổ chức các trò chơi có thưởng cho người tham quan, mua sắm tại hội chợ.

- Tài trợ, cung cấp phương tiện, thiết bị truyền thông tin liên lạc cho các lễ

hội văn hóa trên địa bàn như “Lễ hội đua bò vùng bảy núi”, “Lễ hội văn hóa thể

thao dân tộc Chăm”, “Lễ hội vía Bà chúa xứ”...

- Tặng máy tính, điện thoại cho các trường học, cơ quan hành chính ở các địa

phương nghèo, vùng sâu vùng xa; kêu gọi đóng góp gây quỹ hỗ trợ người nghèo,

quỹ phát triển xã hội, quỹ xây dựng mạng lưới giao thông công cộng...

- Hỗ trợ xây dựng các nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà vượt khó cho

những gia đình có hoàn cảnh khó khăn nhưng vẫn phấn đấu vươn lên trong cuộc

sống.

, cao đẳng Nghề An Giang. In nón, áo có logo tặng cho

chiến sĩ để giúp quảng bá hình ảnh của VNPT đến các vùng sâu vùng xa, tạo thiện

cảm với người dân.

3.2.3. Các giải pháp về sản phẩm/dịch vụ:

Phát triển thương hiệu phải gắn liền với hoạt động nghiên cứu phát triển

SPDV mới, tìm ra và khắc phục những khuyết điểm của các SPDV hiện tại, không

ngừng nâng cao chất lượng SPDV, đa dạng hóa các loại hình DV giá trị gia tăng,

các SPDV lai ghép, các DV nội dung trên nền mạng NGN, Internet, di động... Đồng

thời phải nghiên cứu điều chỉnh chính sách giá cả thường xuyên để đáp ứng lợi ích

của KH, thích nghi với môi trường cạnh tranh.

Thiết kế những gói cước phù hợp cho từng nhóm KH đặc biệt đối tượng bậc

trung và người có thu nhập thấp thường thích giá rẻ hơn là chất lượng SPDV, nếu

không đối thủ chỉ cần giảm giá hoặc chấp nhận mức giá thấp để cạnh tranh. Cung

cấp những gói cước giá rẻ là có thể giữ lợi thế trên thị trường.



77



Một số đề xuất cụ thể:

- Cung cấp các gói cước tích hợp cả 3 DV(điện thoại-Internet-MyTV) hoặc 2

DV với giá ưu đãi hơn so với đăng ký từng DV để tiết kiệm cho KH.

- Đối với DV MyTV thường xuyên đổi mới về nội dung, các kênh đa dạng và

phong phú khi mà thị trường truyền hình trả tiền đang cạnh tranh khá khốc liệt, Vì

nếu không mang lại nhiều tiện ích mới KH sẽ chuyển sang nhà cung cấp khác và

tính năng xem lại là 1 thế mạnh của MyTV, chính vì thế cần đầu tư cả về nội dung

lẫn chương trình.

- Cung cấp DV MegaWAN nội tỉnh cho các Ngân hàng và Bảo hiểm xã hội,

phối hợp văn phòng Tỉnh uỷ để cung cấp DV MegaWAN đến các xã, phường, thị

trấn.

- Phát triển hệ thống văn phòng điện tử, các phần mềm quản lý cho các đơn vị

hành chính các cấp từ cấp tỉnh đến từng xã, phường, thị trấn.

- Triển khai DV hành chính công “Công dân điện tử”. Đây là DV cho phép

chuyển tải thông tin hành chính từ Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan nhà nước,

DN đến cán bộ quản lý cấp dưới và công dân đang sinh sống trên địa bàn thông qua

tin nhắn SMS và email.

- Giới thiệu phần mềm Sổ Liên lạc điện tử kết hợp chức năng đồng bộ dữ liệu

từ hệ thống Sổ Liên lạc điện tử của VNPT sang hệ thống Quản lý học sinh của Sở

Giáo dục và Đào tạo.

- Cung cấp thêm nhiều DV tiện ích như: triển khai chương trình gửi tin nhắn

báo giá nông sản cho người dùng, đồng thời hướng dẫn cách gửi tin nhắn, chất

lượng DV tin nhắn, thực hiện các ưu đãi, khuyến mãi... đối với nông dân; giới thiệu

DV “Thay lời tri ân” tại các trường học, gửi những lời chúc tốt đẹp nhất của HSSV

cho các thầy cô giáo nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11; triển khai chương trình

“Quà tặng từ Trái Tim" nhân dịp 14/2, 8/3, 20/10. Với DV này, KH có thể gửi tặng

đến người thân, bạn bè một ca khúc ngọt ngào kèm những lời nhắn thân thương;

cung cấp DV thông báo điểm thi tốt nghiệp các cấp, DV tra cứu thông tin học sinh

(điểm danh, thông báo kết quả học tập) của các trường học trong tỉnh qua hệ thống



78



tổng đài tin nhắn 8xxx, 7xxx.

- Tận dụng tổng đài 1080 để cung cấp nhiều DV tiện ích cho người dân như:

DV làm CMND đối với các trường hợp cấp mới, cấp đổi và cấp mất CMND. Người

dân chỉ cần gọi đến tổng đài (076) 1080 để đăng ký lịch hẹn và cung cấp các thông

tin cá nhân, số CMND cũ và thời gian sẽ đến làm CMND… điện thoại viên sẽ

hướng dẫn chi tiết các giấy tờ người dân cần mang theo. Nếu người dân có nhu cầu

trả CMND qua đường bưu điện thì sẽ trả thêm chi phí 15.000 đồng; cung cấp DV

đăng ký khám bệnh qua 1080: khi KH gọi đến tổng đài (076) 1080, chỉ cần cung

cấp các thông tin cá nhân như họ tên, tuổi, địa chỉ, điện thoại liên lạc… sẽ được

điện thoại viên cho biết số thứ tự khám bệnh, hướng dẫn thủ tục đóng tiền cũng như

ngày giờ khám các chuyên khoa tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh. DV góp phần

giúp KH tiết kiệm được chi phí và thời gian đi lại; đồng thời giúp các bệnh viện giải

tỏa được tình trạng quá tải.

- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới phủ sóng và thường

xuyên theo dõi, bảo trì, khắc phục các sự cố gây ảnh hưởng đến hoạt động truyền

thông tin và dữ liệu của KH. Rà soát lại hệ thống, loại bỏ những thuê bao lâu ngày

không hoạt động để giảm băng thông bị lãng phí, giúp cho hệ thống hoạt động

nhanh, hiệu quả hơn.

-



trung tâm viễn thông



, DN



Internet



.



3.2.4. Các giải pháp về năng lực và thái độ phục vụ:

3.2.4.1. Giải pháp về xây dựng đội ngũ:

Đội ngũ nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động của một

DN, vì con người điều hành và thực hiện tất cả các hoạt động của DN, và mỗi người

chính là mỗi “đại diện hình ảnh” của một thương hiệu, là người hiểu rõ nhất về

thương hiệu. Vì vậy phải VNPT An Giang phải đảm bảo ổn định việc làm, nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động; quan tâm chăm sóc và bảo vệ

quyền lợi chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; xây dựng các



79



chế độ đãi ngộ minh bạch, công bằng; tạo môi trường làm việc tiện ích, khuyến

khích và tạo điều kiện để người lao động được học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng,

cơ hội để phát triển; đánh giá đúng năng lực, phẩm chất đạo đức và hiệu quả làm

việc của người lao động, ghi nhận và động viên khen thưởng kịp thời.

VNPT An Giang phải tạo dựng ý thức về thương hiệu thống nhất cho toàn bộ

đội ngũ nhân viên thông qua việc tuyên truyền, giáo dục tới toàn thể cán bộ nhân

viên về vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng và phát triển thương hiệu nhằm tạo ra

nhận thức về hình ảnh, uy tín, cam kết, lời hứa của thương hiệu và cụ thể là các tiêu

chuẩn SPDV mà VNPT cung cấp.

Tăng cường giáo dục để tất cả cán bộ, nhân viên nhận thức được tầm quan

trọng của KH đối với sự sống còn của VNPT An Giang, phải xem KH như là người

bạn đồng hành trên chặng đường phát triển.

Xây dựng hình ảnh: người VNPT lịch sự, vui vẻ trong giao tiếp; thân thiện,

hòa nhã trong ứng xử; tận tình, trung thực, hiệu quả trong công việc; luôn lắng

nghe, thấu hiểu và phục vụ KH tốt nhất.

Một số đề xuất cụ thể:

- Đầu tư cho công tác đào tạo cán bộ, xây dựng các chương trình đào tạo

chuyên sâu cho các cán bộ chủ chốt về cả chuyên môn, đạo đức và tầm nhìn vĩ mô;

chương trình đào tạo hàng năm cho toàn thể cán bộ nhân viên về tác phong và

nghiệp vụ.

- Xây dựng trung tâm thông tin thư viện lưu trữ các tài liệu, đề tài khoa học,

bài báo, tạp chí chuyên ngành để cán bộ, nhân viên có điều kiện nghiên cứu, trau

dồi kiến thức. Mạnh dạn sử dụng các cán bộ trẻ được đào tạo bài bản, có tâm huyết

và tư cách đạo đức tốt vào các vị trí chủ chốt.

- Chuẩn hóa đội ngũ giao dịch viên, điện thoại viên và công nhân kỹ thuật trên

toàn mạng lưới. Bởi đây là lực lượng thường xuyên có điều kiện tiếp xúc với KH

nhiều nhất, có khả năng gây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiết với KH hơn. Vì

vậy, có thể sử dụng lực lượng này để thực hiện công tác khảo sát thị trường, thăm

dò ý kiến của KH.



80



- Tổ chức tập huấn Bộ Tiêu chuẩn chất lượng phục vụ KH, tập huấn hệ thống

kinh doanh DV GTGT của Vinaphone (Vas Dealer) cho các nhóm chức danh: giao

dịch viên, điện thoại viên, công nhân kỹ thuật viễn thông và nhân viên bán hàng;

- Tổ chức tập huấn qui trình thu cước VT-CNTT cho các bộ phận cá nhân

chuyên trách để tiến hành việc quản lý thu cước. Ở các Trung tâm, công nhân kỹ

thuật viễn thông kết hợp đảm nhiệm thêm việc thu cước, qua cách thức này nhân

viên có điều kiện tiếp xúc KH hiểu được nhu cầu KH hơn để chăm sóc KH được tốt

hơn, kết hợp tư vấn và vận động phát triển SPDV.

- Triển khai đến các đơn vị mà trực tiếp là đội ngũ giao dịch viên, điện thoại

viên truy cập vào trang web cẩm nang SPDV để khai thác và giải đáp thắc mắc KH .

- Xây dựng Sổ tay tóm tắt các SPDV viễn thông phát cho đội ngũ nhân viên

thu cước để hướng dẫn và giới thiệu SPDV cho KH. Mục đích để nhân viên hiểu và

nắm rõ hơn các SPDV của VNPT để tư vấn cho KH.

- Tổ chức Hội thi “Người VNPT kinh doanh giỏi”. Hội thi được tổ chức theo

hình thức thi viết và thi vấn đáp. Nội dung thi chủ yếu các thông tin về thể lệ thủ

tục, giá cước, chính sách bán hàng, CSKH, kỹ năng tư vấn sử dụng SPDV, xử lý

các tình huống thường gặp trong kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả

kinh doanh.

- Triển khai ký cam kết thực hiện 8 tiêu chuẩn phục vụ KH (trong chương

trình Nụ cười VNPT) đối với các nhóm chức danh giao dịch viên, điện thoại viên,

nhân viên tiếp thị.

- Tổ chức cuộc thi "Ngày sáng tạo VNPT". Nội dung các giải pháp xoay

quanh các vấn đề CSKH, nâng cao chất lượng DV, ứng dụng những kỹ thuật mới,

… nhằm giải quyết các vấn đề trong hoạt động thực tiễn của đơn vị.

3.2.4.2. Giải pháp về chăm sóc khách hàng, khuyến mãi/hậu mãi:

CSKH và khuyến mãi/hậu mãi là những yếu tố chính giúp nâng cao cảm

nhận của KH về những lợi ích mà VNPT mang lại, thể hiện sự quan tâm và hỗ trợ

của VNPT đối với KH, giúp gia tăng niềm tin và lòng trung thành của KH đối với

thương hiệu VNPT.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

×