Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.69 MB, 92 trang )
KhÓA
LUÂN
T Ố T
Nghiệp
H Ê T H Õ N G KỀNH P H Â N PHỐI TRỰC TIẼP C Ủ A PLC
PLC
PLC
PLC
Đ ạ i lý cấp Ì
Đ ạ i lý cấp Ì
Đ ạ i lý cấp 2
PLC
Đ ạ i lý cấp 2
Đ ạ i lý tiêu thụ
Đ ạ i lý tiêu thụ
Người
SDCN
Người TD
Người TD
Người TD
H Ê T H Õ N G K Ê N H P H Â N PHÔI GIÁN TIẼP T H Õ N G QUA
TỔNG ĐAI LÝ PETROLIMEX
PLC
PLC
PLC
PLC
Tổng đại lý
Petrolimex
Tổng đại lý
Petrolimex
ìr
Tổng đại lý
Petrolimex
Tổng đại lý
Petro limex
ì
'
CH xán g dầu p
Đại lý
Đại lý
r
Người SDCN
Người TD
Người TO
61
Người TO
KhÓA
LUÂN
T Ố T
Nghiệp
Hệ thống kênh phân phối trực tiếp: PLC cung cấp trực tiếp cho khách hàng
( chủ yếu áp dụng d ố i v ớ i khách hàng công nghiệp) và được thiết kế xuất phát từ
đặc thù của khách hàng công nghiệp là yêu cầu PLC phải đầu tư hệ thống cung
cấp, trợ giúp kỹ thuật thường xuyên, kịp thời, giá cả cứnh tranh. Hiện tứi, đây là
kênh ngắn nhất của PLC, nhờ đó công ty có thể cung cấp tới đối tượng khách
hàng công nghiệp theo mức giá cứnh tranh nhất, nắm bắt kịp thời nhu cầu của
khách hàng, hứn chế thấp nhất sự xâm nhập của các đối thủ cứnh tranh. Bên cứnh
kênh cung cấp trực tiếp cho khách hàng, PLC còn cung cấp trực tiếp sản phẩm
tới các đứi lý tự do (các đơn vị không phải thành viên của Petrolimex). Kênh này
được phát triển xuất phát từ những hứn chế của kênh gián tiếp về tính linh hoứt,
đảm bảo gắn liền l ợ i ích kinh tế với động lực phát triển kinh doanh; thực hiện đa
dứng hóa kênh phân phối cũng như phương thức bán hàng. Ngay từ k h i thành
lập, còng ty đã từng bước xây dựng hệ thống đứi lý tự do tứi các thị trường lớn
với các bước đi thận trọng nhằm tránh sự cứnh tranh trực tiếp, không lành mứnh
giữa kênh phân phối này với kênh phân phối gián tiếp thông qua các chính sách
về giá, khuyến mứi, công tác tư tưởng vì l ợ i ích chung của PLC. Thực tế sự ra đời
của kênh phân phối này, ngoài việc nâng cao sản lượng bán ra, đã tứo luồng sinh
khí m ớ i cho hoứt động kinh doanh của các đơn vị thuộc kênh trực tiếp đồng thời
tứo ra năng lực cứnh tranh mói cho sản phẩm dầu nhờn PLC trên thị trường.
Hệ thống kênh phân phối gián tiếp thông qua Tổng đứi lý Petrolimex: PLC
cung cấp sản phẩm cho các công ty thành viên của Petrolimex để các đơn vị
cung cấp cho thị trường. Kênh này phản ánh nhiệm vụ của PLC như là công ty
chuyên doanh của Tổng công ty. Đây là kênh có vai trò quan trọng thuộc hệ
thống phân phối của PLC trong việc tiếp cận khách hàng trên toàn bộ thị trường
61 tỉnh thành của cả nước. Cung cấp sản phẩm qua kênh này luôn đảm bảo an
toàn về mặt tài chính và đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ kinh doanh của
PLC với các công ty thuộc Tổng công ty xăng dầu Petrolimex. Cũng như các sản
phẩm chuyên ngành khác, các công ty thành viên của Petrolimex luôn có trách
nhiệm trong việc thực hiện chiến lược phát triển chung của toàn ngành trong đó
62
KhÓA
LUÂN
T Ố T
Nghiệp
có sản phẩm của PLC. Do đó, kênh phàn phối này giúp cho PLC giành được l ợ i
thế cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành hàng.
Thị trường tiêu thụ dầu m ỡ nhờn của PLC là thị trường cả 3 miền Bắc,
Trung, Nam với dung lượng và đặc điểm thị trường riêng biệt nên các kênh phân
phối áp dụng cho tững miền cũng có sự khác biệt. Bên cạnh đó, do mặt hàng dầu
nhón dược phân chia thành 4 nhóm hàng chính là dầu nhờn công nghiệp, dầu
nhờn hàng hải, dầu nhờn lon hộp và dầu nhờn thông dụng có những cách thức
tiêu thụ khác nhau nên độ dài ngắn của các kênh phân phối cho tững nhóm hàng
cũng có sự khác biệt.
* Đ ố i v ớ i nhóm đẩu mỡ nhờn còng nghiệp: Đây là nhóm dầu bán cho
những người sử dụng công nghiệp; khách hàng công nghiệp là các khách hàng
lớn và quan trọng, họ thường mua hàng với k h ố i lượng l ớ n nên PLC sử dụng
kênh phân phối: PLC - Người SDCN
Người SDCN.
và kênh PLC - Tống đại lý Petrolimex -
Các kênh này giúp công ty tiếp cận gần hơn với các khách hàng
công nghiệp quan trọng, tranh thủ uy tín lâu năm của Tổng công ty xăng dầu
Việt Nam
với các ngành kinh tế để mở rộng thị phần, nắm bắt nhu cầu và đòi
hỏi của khách hàng để tữ đó có chính sách đầu tư và ưu đãi nhằm thỏa m ã n t ố i
đa yêu cầu của họ. Các thị trường khách công nghiệp lớn, truyền thống của PLC
là thị trường ngành đường sắt, ngành x i măng, ngành điện, ngành than. Ngoài ra,
công ty cũng tích cực tiếp thị nhằm tăng thị phần trên thị trường quân đội, công
nghiệp nhẹ và thị trường công nghiệp hóa chất, cơ khí sửa chữa, sắt thép...
* Đ ố i với dầu nhờn hàng hải: Vì PLC là thành viên của Hiệp hội dầu nhờn
hàng hải E L F nên công ty cũng nằm trong mạng lưởi cung cấp dẫu nhờn hàng
hải của E L F trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, PLC còn sử dụng kênh phân phối
gián tiếp: PLC - Tổng đại lý Petrolimex cung cấp dầu nhờn hàng hải cho các
hãng tàu trên lãnh t h ổ V i ệ t Nam. Trên thị trường dầu nhờn hàng hải, các hãng
dầu lớn của nước ngoài đều có quan hệ đại lý với các hãng vận tải biển như hãng
Shell có quan hệ đại lý với
vosco và Vietsopetro; hãng Caltex có quan hệ đại
lý v ớ i Vinaship, E x x o n M o b i l có quan hệ đại lý v ớ i Vinalines ...nên đã hình
63
KhÓA
LUÂN
T Ố T
Nghiệp
thành ranh giới riêng giữa các hãng kinh doanh dầu nhờn hàng hải rất khó giành
được khách hàng. Tuy vậy, với uy tín và mạng lưới đại lý phân phối rộng khắp
mọi miền đất nước của Petrolimex, cũng như hệ thống đối tác của E L F trên toàn
thế giói, PLC đã đặt quan hệ bạn hàng v ớ i các công ty vận tải biẩn lớn như
Vietíracht, Đông Long, Tân Bình, Vinaship, Vận tải biẩn Thăng Long, Vận tải
xăng dầu đường thủy Ì,...và tiến tới tìm kiếm các khách hàng m ớ i đẩ tăng thị
phần.
* Đ ố i với dầu nhờn lon hộp: Đây là thị trường đầy tiềm năng mang lại lợi
nhuận cao nhất và khẳng định thương hiệu PLC trên thị trường, sản phẩm chính
hiện nay là các loại dầu lon mang nhãn hiệu Racer bao bì từ 4 l t trờ xuống đã có
í
mặt trên toàn bộ hệ thống phân phối dầu nhờn của Petrolimex. PLC tận dụng t ố i
đa các kênh phân phối bao gồm cả kênh bán trực tiếp và bán qua Tổng đại lý
Petrolimex v ớ i các kênh dài ngắn khác nhau:
PLC - Đại lý tiêu thụ (là các điềm rửa xe, sửa xe, thay dầu) - Người tiêu dùng
PLC - Đại lý cấp ì - Đại lý cấp 2 - Người tiêu dùng
PLC - Đại lý cấp ỉ - Đại lý cấp 2 - Đại lý tiêu thụ - Người tiêu dùng
PLC - Tổng đại tý Petrolimex - Đại lý Petroìimex - Người tiêu dùng
PLC- Tống đại lý Petrolimex - cửa hàng xăng dầu p - Người tiêu dùng
PLC - Tổng đại lý petrolimex - cửa hàng xăng dơn p - Đại lý - Người tiêu dùng
V ớ i mạng lưới kênh phân phối đa dạng như trên, công ty đã tận dụng được
lợi thế về hệ thống phân phối là các cửa hàng xăng dầu trực thuộc Petrolimex đẩ
đưa sản phẩm dầu nhớt đến người tiêu dùng trong cả nước. sản lượng dầu lon
hộp tiêu thụ qua kênh Tổng đại lý Petrolimex chiếm 7 8 % , số còn lại tiêu thụ qua
kênh phân phối trực tiếp ngoài Petrolimex. Thông qua cấc kênh này, PLC có thẩ
quảng bá thương hiệu và định hướng trực tiếp người tiêu dùng chọn
dầu lon
Racer cho xe máy, ôtô của họ.
* Đ ố i với dầu thông dụng: PLC phân phối mặt hàng này qua kênh PLC Tổng dại lý Petrolimex - cửa hàng xăng dầu p - Người tiêu dùng. Khách hàng
Tổng đại lý Petrolimex kinh doanh dầu mỡ nhèm v ớ i k h ố i lượng lớn chủ y
ếu
64
KhÓA
LUÂN
T Ố T
Nghiệp
thông qua hệ thống bán lẻ tại các cửa hàng xăng dầu của Petrolimex. Qua kênh
phân phối này, PLC có thể g i ữ vững thị phần tại tất cả các vùng trên cả nước.
Trong thời gian t ớ i , công ty sẽ phát triển k h ố i khách hàng là đại lý ngoài
Petrolimex, họ là k h ố i khách hàng này đang thể hiện ưu thế của mình trong việc
tổ chộc kinh doanh do có chính sách bán hàng linh hoạt, bám sát thị trường. Đây
cũng là k h ố i khách hàng m à PLC có thể thông qua họ để xâm nhập vào các thị
trường m à PLC chưa vào được.
4. Công tác quản tri phân phối của PLC
Công ty tiến hành quản lý hoạt động phân phối dầu nhờn trên thị trường
nội địa theo từng khu vực thị trường: miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Chi
nhánh Hóa dầu Sài Gòn chịu trách nhiệm kinh doanh theo nhiệm vụ công ty giao
trên địa bàn TP. H ổ Chí M i n h và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Chi nhánh Hóa
dầu Cần Thơ có nhiệm vụ tổ chộc hoạt động kinh doanh phân phối sản phẩm trên
địa bàn các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Chi nhánh Hóa dầu Đ à Nang có nhiệm vụ tổ
chộc kinh doanh phân phối hàng trên địa bàn miền Trung. Xí nghiệp dầu nhờn
H à N ộ i có nhiệm vụ tổ chộc kinh doanh tại các tỉnh miền Bắc. Trên m ỗ i k h u vực
thị trường đều có nhóm cán bộ chuyên trách việc phân phối bán hàng và chăm
sóc khách hàng đối với từng nhóm dầu nhờn công nghiệp, hàng hải, lon hộp và
thông dụng. Các nhóm cán bộ chuyên trách này đều nắm bắt rất sát loại dầu và
thị trường được phân công để thông qua hệ thống kênh phân phối, họ có thể duy
t ì quan hệ bạn hàng truyền thống tốt đẹp thông qua việc tiếp thị sản phẩm cũng
r
như các chính sách hỗ trợ un đãi để họ tích cực hem nữa trong việc tiêu thụ sản
phẩm của PLC. Ngoài ra, nhóm cấn bộ chuyên trách này cũng là những người
luôn bám sất thị trường, nắm bắt các thông tin cập nhật để từ đó đề xuất những
biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trước
những biến động của thị trường.
Bên cạnh việc tổ chộc quản lý theo từng khu vực thị trường, hàng năm
PLC cũng tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động của các đại lý để có định hướng
hỗ trợ và phát triển thích hợp.
65
KhÓA
LUÂN
T Ố T
Nghiệp
IV - Đ Ả N H GIẢ T H Ự C TRANG NHẮP KHAU V Ả PHẢN PHỐI DẦU
NHỜN TAI C Ố N G TY c ổ PHẨN H Ó A DẦU PETROLIMEX (PLC)
Ị. Những kết quả nổi bát
Sản lượng dầu nhởn tiêu thụ năm 2004 trên thị trường nội địa đạt 27113
tấn, tăng 9% so với năm 2003, trong đó bán trực tiếp 10211 tấn và bán qua Tổng
đại lý Petrolimex 16892 tín. Trên cơ sở đánh giá thị trường và các đối thủ cạnh
tranh, PLC dã áp dụng cơ chế diều chữnh kênh tiêu thụ cho phù hợp để vừa giữ
được thị phần, vừa tăng hiệu quả kinh doanh. Từ đó, cơ cấu tiêu thụ dầu nhờn
được thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng các mặt hàng, nhóm hàng có phẩm
cấp chất lượng cao hơn, các kênh tiêu thụ, các thị trường có giá bán cao hơn...
làm cho doanh thu bình quân của các loại đẩu nhờn tăng lên cùng với việc tăng
sản lượng, góp phần tăng doanh thu dầu nhờn năm 2004. sản lượng tiêu thụ cụ
thể của từng đơn vị như sau:
so VỚI N Á M 2003
N Ă M 2004
so
VỚI KH N Ă M
2004
Đ Ơ N VỊ
TTIẾP
TĐL
CỘNG
TTIẾP
TĐL
CỘNG
THẾP
TĐL
CỘNG
(Tín)
(tín)
(tấn)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
2442
136
VP Công ty
2442
Xí nghiệp Hà Nội
860
4120
4980
63
106
95
60
103
92
CNHD Hải Phòng
1960
4040
6000
103
no
108
90
100
97
CNHD Đà Nang
1376
3584
4960
112 103
105
103
100 loi
CNHD Sài Gòn
3600
3223
6823
118 103
no
114 102 108
CNHD Cần Thơ
275
1925
2200
105
108
55
Tổng cộng
10221
136 122
108
16892 27113 116 106 109 n o
170
104
94
loi
106
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất năm 2004 của PLC
66