Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.49 KB, 51 trang )
Thiết bị điện-điện tử
Uf(t) = Ufgh ( Ufgh - Ufđm ) e-t/ Te
Đồ án cthiết bị điều khiển
(*)
Te hằng số thời gian của hệ thống kích từ
Ufgh
- điện áp kích từ giới hạn
Ufđm
- điện áp kích từ định mức
2. Phân loại và đặc điểm của một số hệ thống kích từ
Hệ thống kích từ có thể chia làm bốn nhóm chính:
Hệ thống kích từ dùng máy phát điện một chiều
Hệ thống kích từ dùng máy phát điện xoay chiều và chỉnh lu
Hệ thống kích từ dùng điện xoay chiều và chỉnh lu có điều khiển.
Hệ thống kích từ dùng băm áp một chiều.
II.2.1 Hệ thống kích từ dùng máy phát điện một chiều
Trên hình II-2 là sơ đồ hệ thống kích từ dùng máy phát điện một chiều.
Để điều chỉnh dòng kích từ If ta thay đổi dòng điện kích từ trong các cuộn kích
từ của máy phát điện một chiều. Biến trở R đc cho phép điều chỉnh bằng tay
dòng điện trong cuộn dây kích từ chính C1. Khi TĐK làm việc, dòng điện trong
các cuộn C2 và C3 đợc điều chỉnh tự động. Ví dụ dòng trong cuộn C 2 điều
chỉnh ứng với chế độ làm việc bình thờng, C2 ứng với chế độ kích thích cỡng
bức. Năng lợng và tín hiệu điều chỉnh cung cấp cho TĐK đợc nhận qua máy
biến dòng và máy biến áp phía đầu cực của máy phát ( có khi lấy từ phía cao
áp của máy biến áp tăng ).
Vũ công Lợng
TBĐ-ĐT 1_K42
10
Thiết bị điện-điện tử
C3
C2
Đồ án cthiết bị điều khiển
C1
KT
IF
CF
BI
MF
BU
Rđc
TĐK
Hình II-2. Sơ đồ hệ thống kích từ dùng
máy phát điện một chiều
tới thiết bị đo lư
ờng
Máy phát điện một chiều trong hệ thống kích từ cũng có thể đợc kích
thích độc lập. Khi đó một máy phát điện xoay chiều nhỏ hơn sẽ đợc dùng làm
nguồn cung cấp cho cuộn dây C1 của máy phát điện kích thích chính.
Các phơng pháp quay máy điện kích thích.
c
BA
MP
a)
Đ
MP
b)
MP
Đ
MP
c)
a ) Máy phát điện kích thích nối cùng trục với máy phát điện chính.
b ) Máy phát điện kích thích quay bởi động cơ sử dụng điện áp lưới.
c ) MPĐ kích thích quay bởi động cơ sử dụng năng lượng từ MPĐ công
suất nhỏ.
Nhợc điểm chung của hệ thống kích từ dùng máy phát điện một chiều là
hằng số thời gian Te lớn ( 0,3 ữ 0,6 ) giây và giới hạn điều chỉnh không cao
(Ufgh 2 ). Ngoài ra do có vành góp và chổi điện công suất chế tạo bị hạn chế.
Vũ công Lợng
TBĐ-ĐT 1_K42
11
Thiết bị điện-điện tử
Đồ án cthiết bị điều khiển
II.2.2 Hệ thống kích từ dùng máy phát điện xoay chiều và chỉnh lu
Hệ thống kích từ dạng này có hai loại chính: Dùng máy phát điện xoay
chiều tần số cao và máy phát điện xoay chiều không vành trợt.
Ưu điểm của máy phát điện xoay chiều tần số cao, dòng điện một chiều
sau khi qua chỉnh lu có chất lợng ổn định ( độ bằng phẳng cao ), thiết bị có
kích thớc nhỏ, ngoài ra thiết bị làm việc với tần số cao còn có khả năng chống
đợc nhiễu công nghiệp.
Máy phát điện xoay chiều tần số cao đợc chế tạo theo kiểu cảm ứng.
Rôto không có cuộn dây, cuộn dây kích từ đợc đặt ở phần tĩnh. Từ thông thay
đổi là nhờ vào kết cấu răng rãnh của rôto.
Dòng điện này qua bộ chỉnh lu ba pha CL biến đổi thành dòng một
chiều. Hình II-4 trình bày sơ đồ hệ thống kích từ dùng MPĐ xoay chiều tần số
cao và chỉnh lu.
C3
C2
C1
Ff
CL
BI
CF
F
IF
BU
TĐK
Hình II-4. Hệ thống kích từ dùng MPĐ xoay chiều và chỉnh lưu
Cuộn kích từ chính C1 của máy phát điện ( MPĐ ) kích thích thờng đợc
nối nối tiếp với cuộn kích từ C f của máy phát. Các cuộn kích từ phụ C 2 và C3 đợc cung cấp và điều chỉnh qua thiết bị TĐK với năng lợng nhận từ phía đầu cực
của MPĐ đồng bộ ( qua BU và BI ). Dùng MPĐ xoay chiều tần số cao làm
nguồn cung cấp, hệ thống kích từ có thể chế tạo đợc với công suất khá lớn và
có thể áp dụng cho các máy phát điện đồng bộ có công suất từ (100
300)MW. Hạn chế công suất trong trờng hợp này chủ yếu vẫn do tồn tại vành
trợt và chổi điện. Phơng pháp này còn có nhợc điểm là hằng số thời gian Te lớn
và Ufgh nhỏ.
Vũ công Lợng
TBĐ-ĐT 1_K42
12
Thiết bị điện-điện tử
Đồ án cthiết bị điều khiển
Để tăng công suất kích từ lên nữa ngời ta áp dụng hệ thống kích từ
không vành trợt ( hình B-5 )
Hệ thống kích từ này sử dụng một máy phát điện xoay chiều ba pha
quay cùng trục với MPĐ chính làm nguồn cung cấp cho cuộn kích từ MPĐ
đồng bộ chính. Máy phát điện xoay chiều cho kích từ có kết cấu đặc biệt:
Cuộn kích từ đặt ở stato, cuộn dây ba pha đặt ở rôto. Dòng điện xoay chiều ba
pha tạo ra từ máy từ máy kích thích đợc chỉnh lu thành dòng điện một chiều
nhờ một bộ chỉnh lu công suất lớn gắn ngay trên trục rôto của máy phát. Nhờ
vậy, cuộn dây kích từ của máy phát điện chính Cf nhận ngay đợc dòng điện
một chiều mà không cần vành trợt và chổi điện. Để cung cấp nguồn cho cuộn
dây kích từ của máy phát kích thích (đặt ở stato ) dùng bộ chỉnh lu có điều
khiển, nguồn cung cấp cho nó có thể lấy từ một máy phát xoay chiều tần số
cao hoặc từ nguồn điện xoay chiều bất kỳ.
CL
CLdk
BU
F
F1
phần quay
BI
TĐK
Hình II-5. Hệ thống kích từ không vành trượt
Tác động của TĐK đợc đặt trực tiếp vào cửa điều khiển của bộ chỉnh lu
cấp điện cho cuộn kích từ của máy phát kích, làm thay đổi dòng kích từ tơng
ứng với mục đích điều chỉnh.
Ưu điểm của phơng pháp này là nâng cao đợc công suất chế tạo của máy
phát điện vì không có chổi than và vành trợt. Hằng số thời gian kích từ T e khá
nhỏ khoảng ( 0,1 0,15 )giây, điện áp kích thích giới hạn U fgh tơng đối lớn.
Tuy nhiên nó có nhợc điểm là chế tạo phức tạp, giá thành thiết bị đắt tiền.
II.2.3 Hệ thống kích từ dùng chỉnh lu có điều khiển
Vũ công Lợng
TBĐ-ĐT 1_K42
13
Thiết bị điện-điện tử
Đồ án cthiết bị điều khiển
Giảm thật nhỏ hằng số thời gian kích từ T e là một yêu cầu kỹ thuật quan
trọng xuất phát từ các bài toán đảm bảo độ ổn định và chất lợng điện năng.
Hằng số thời gian Te đợc xác định là hằng số thời gian tơng đơng của tất cả các
khâu, từ tín hiệu ra của bộ TĐK đến điện áp kích từ U f của máy phát đồng bộ
và thờng khá lớn do quán tính điện từ của máy phát kích thích. Vậy nếu tác
động của TĐK trực tiếp vào điện áp kích thích U f thì hằng số thời gian Te sẽ
giảm đi nhiều. Vấn đề này đã đợc giải quyết khi xuất hiện các loại chỉnh lu
điều khiển công suất lớn (sử dụng Tiristor ... ). Sơ đồ hệ thống kích từ trở nên
đơn giản ( hình II-6 ). Năng lợng cung cấp cho cuộn dây kích thích của MPĐ
đồng bộ có thể từ một máy phát điện xoay chiều ba pha có tần số từ ( 50
500 )Hz, hoặc từ lới điện từ dùng.
Trong mạch chỉnh lu có điều khiển, ngoài điều kiện thuận chiều của
điện áp trên chỉnh lu, còn đòi hỏi một tín hiệu ( dòng điện ) xuất hiện trên cực
điều khiển thì bộ chỉnh lu mới cho phép dẫn dòng qua. Thờng ngời ta áp dụng
chỉnh lu ba pha có điều khiển trong các hệ thống kích từ. Tốc độ điều chỉnh
của hệ thống này nhanh, có thể coi nh tác động tức thời vào điện áp kích từ.
Hằng số thời gian chỉ còn khoảng Te = ( 0,02 0,04 )giây.
nguồn
cấp
CLdk
F
TĐK
tín hiệu điều
khiển
Hình II-6. Hệ thống kích từ dùng chỉnh lưu có
điều khiển
Do u điểm của hệ thống kích từ loại này, chúng đợc áp dụng trong các
máy phát điện công suất trung bình và lớn có yêu cầu cao về chất lợng điều
chỉnh.
II.2.4 Hệ thống kích từ dùng băm áp một chiều có điều khiển.
Vũ công Lợng
TBĐ-ĐT 1_K42
14
Thiết bị điện-điện tử
Đồ án cthiết bị điều khiển
N2
N1
R2
1
T1
C
T2
Rd
d
Sơ đồ mạch động lực T3 áp một chiều.
băm
Ud
Id
0
t
1
2
T
td
Sơ đồ điện áp & dòng điện đối với tải cảm.
Khi ta điều chỉnh góc mở của Tiristor () và điều chỉnh thời gian chu kỳ
(T) ta điện chỉnh đợc dòng điện tảI thay đổi .dòng điện này cung cấp cho cuộn
kích từ của máy phát.
Đặc điểm:
Đây là sơ đồ mới có độ điều chỉnh của hệ thống nhanh, có thể coi nh tác
động tức thời vào điện áp kích từ. Bên cạnh đó sự đóng các van còn gặp nhiều
khó khăn, mạch điều khiển phức tạp do đó cha đợc sử dụng rộng rãi.
Chọn sơ đồ mạch động lực.
Vũ công Lợng
TBĐ-ĐT 1_K42
15
Thiết bị điện-điện tử
Đồ án cthiết bị điều khiển
III. I. Tóm tắt lý thuyết
Để cấp nguồn cho tải một chiều, chúng ta cần thiết kế các bộ chỉnh lu
với mục đích biến đổi năng lợng điện xoay chiều thành một chiều. Các loại bộ
biến đổi này có thể là chỉnh lu không điều khiển và chỉnh lu có điêu khiển. Với
mục đích giảm công suất vô công, ngời ta thờng mắc song song ngợc với tải
một chiều một diod (loại sơ đồ này đợc gọi là sơ đồ có diod ngợc). Trong các
sơ đồ chỉnh lu có diod ngợc, khi có và không có điều khiển, năng lợng đợc
truyền từ phía lới xoay chiều sang một chiều, nghĩa là các loại chỉnh lu đó chỉ
có thể làm việc ở chế độ chỉnh lu. Các bộ chỉnh lu có điều khiển, không diod
ngợc có thể trao đổi năng lợng theo cả hai chiều.
Khi năng lợng truyền từ lới xoay chiều sang tải một chiều, bộ nguồn
làm việc ở chế độ chỉnh lu, khi năng lợng truyền theo chiều ngợc lại (nghĩa là
từ phía tải một chiều về lới xoay chiều) thì bộ nguồn làm việc ở chế độ nghịch
lu trả năng lợng về lới.
Theo dạng nguồn cấp xoay chiều, chúng ta có thể chia chỉnh lu thành
một hay ba pha. Các thông số quan trọng của sơ đồ chỉnh lu là: dòng điện và
điện áp tải; dòng điện chạy trong cuộn dây thứ cấp biến áp; số lần đập mạch
trong một chu kỳ. Dòng điện chạy trong cuộn dây thứ cấp biến áp có thể là
một chiều, hay xoay chiều, có thể phân loại thành sơ đồ có dòng điện biến áp
một chiều hay xoay chiều. Số lần đập mạch trong một chu kỳ là quan hệ của
tần số sóng hài thấp nhất của điện áp chỉnh lu với tần số điện áp xoay chiều.
Theo hình dạng các sơ đồ chỉnh lu, với chuyển mạch tự nhiên, nguồn cấp xoay
chiều ba pha chúng ta có thể phân loại chỉnh lu thành các loại sơ đồ sau:
A
Vũ công Lợng
T1
B
II-1. Chỉnh lu tia ba pha.
T2
C
TBĐ-ĐT 1_K42
L
T3
R
16
Thiết bị điện-điện tử
Đồ án cthiết bị điều khiển
Ud
Ud
Id
0
t1
Id
t2
t3
t4
t
I1
t
I2
I3
t1
t2
t3
t4
I1
t
I2
t
t
I3
t
t
t
t
t
UT1
b.
c.
Hình 2.1. Chỉnh lu tia ba pha
a. Sơ đồ động lực; b- Giản đồ đờng các cong khi góc mở = 300 tải thuần trở;
c- Giản đồ các đờng cong khi = 600 các đờng cong gián đoạn.
Khi biến áp có ba pha đấu sao ( ) trên mỗi pha A,B,C ta nối một van
nh hình 2.1.a, các catod đấu chung cho ta điện áp dơng của tải, còn trung tính
biến áp sẽ là điện áp âm. Ba pha điện áp A,B,C dịch pha nhau một góc là 120 0
theo các đờng cong điện áp pha, chúng ta có điện áp của một pha dơng hơn
điện áp của hai pha kia trong khoảng thời gian 1/3 chu kỳ ( 120 0 ). Từ đó thấy
rằng, tại mỗi thời điểm chỉ có điện áp của một pha dơng hơn hai pha kia.
Nguyên tắc mở thông và điều khiển các van ở đây là khi anod của van
nào dơng hơn van đó mới đợc kích mở. Thời điểm hai điện áp của hai pha giao
nhau đợc coi là góc thông tự nhiên của các van bán dẫn. Các Tiristior chỉ đợc
mở thông với góc mở nhỏ nhất tại thời điểm góc thông tự nhiên (nh vậy trong
chỉnh lu ba pha, góc mở nhỏ nhất = 00 sẽ dịch pha so với điện áp pha một
góc là 300).
Theo hình 2.1.b,c tại mỗi thời điểm nào đó chỉ có một van dẫn, nh vậy
mỗi van dẫn thông trong 1/3 chu kỳ nếu điện áp tải liên tục ( đờng cong
Vũ công Lợng
TBĐ-ĐT 1_K42
17
Thiết bị điện-điện tử
Đồ án cthiết bị điều khiển
I1,I1,I3 trên hình 2.1.b), còn nếu điện áp tải gián đoạn thì thời gian dẫn thông
của các van nhỏ hơn. Tuy nhiên trong cả hai trờng hợp dòng điện trung bình
của các van đều bằng 1/3.Id. Trong khoảng thời gian van dẫn dòng điện của
van bằng dòng điện tải, trong khoảng van khoá dòng điện van bằng 0. Điện áp
của van phải chịu bằng điện dây giữa pha có van khoá với pha có van đang
dẫn. Ví dụ trong khoảng t2 ữ t3 van T1 khoá còn T2 dẫn do đó van T1 phải
chịu một điện áp dây UAB, đến khoảng t3 ữ t4 các van T1, T2 khoá, còn T3 dẫn
lúc này T1 chịu điện áp dây UAC.
Khi tải thuần trở dòng điện và điện áp tải liên tục hay gián đoạn phụ
thuộc góc mở của các Tiristor. Nếu góc mở Tiristor nhỏ hơn 300, các đờng
cong Ud, Id liên tục, khi góc mở lớn hơn > 300 điện áp và dòng điện tải gián
đoạn (đờng cong Ud, Id trên hình 2.1c).
A
B
C
A
A
B
C
t
a.
A
t
b.
Hình 2.2. Đờng cong điện áp tải khi góc mở
= 600
với a.- tải thuần trở, b.- tải điện cảm.
Khi tải điện cảm (nhất là điện cảm lớn) dòng điện, điện áp tải là các đờng cong liên tục, nhờ năng lợng dự trữ trong cuộn dây đủ lớn để duy trì dòng
điện khi điện áp đổi dấu, nh đờng cong nét đậm trên hình 2.2b (tơng tự nh vậy
là đờng cong Ud trên hình 2.1b). Trên hình 2.2 mô tả một ví dụ so sánh các đờng cong điện áp tải khi góc mở = 600 tải thuần trở hình 2.2 a và tải điện
cảm hình 2.2 b
Trị số điện áp trung bình của tải sẽ đợc tính nh công thức (2-1) nếu điện
áp tải liên tục, khi điện áp tải gián đoạn (điển hình khi tải thuần trở và góc mở
lớn) điện áp tải đợc tính:
Ud =
Udo
1
+sin 3
3
(2 1)
Trong đó; Udo = 1,17.U2f. điện áp chỉnh lu tia ba pha khi van la diod.
Vũ công Lợng
TBĐ-ĐT 1_K42
18
Thiết bị điện-điện tử
Đồ án cthiết bị điều khiển
U2f - điện áp pha thứ cấp biến áp.
So với chỉnh lu một pha, thì chỉnh lu tia ba pha có chất lợng điện một
chiều tốt hơn, biên độ điện áp đập mạch thấp hơn, thành phần sóng hài bậc cao
bé hơn, việc điều khiển các van bán dẫn trong trờng hợp này cũng tơng đối đơn
giản. Với việc dòng điện mỗi cuộn dây thứ cấp là dòng một chiều, nhờ có biến
áp ba pha ba trụ mà từ thông lõi thép biến áp là từ thông xoay chiều không đối
xứng làm cho công suất biến áp phải lớn , nếu ở đây biến áp đợc chế tạo từ ba
biến áp một pha thì công suất các biến áp còn lớn hơn nhiều. Khi chế tạo biến
áp động lực các cuộn dây thứ cấp phải đợc đấu với dây trung tính phải lớn
hơn dây pha vì theo sơ đồ hình 2.1. a thì dây trung tính chịu dòng điện tải.
II-2. Chỉnh lu tia sáu pha
T1
A
*
T2
B
A C* B A* C B*
*
*
T3
C
R
L
A*
B*
C*
T4
t
T5
T6
Hình 2.3. Chỉnh lu tia sáu pha.
a.- Sơ đồ động lực; b.- đờng cong điện áp tải.
Sơ đồ chỉnh lu tia ba pha ở trên có chất lợng điện áp tải cha thật tốt lắm.
Khi cần chất lợng điện áp tốt hơn chúng ta sử dụng sơ đồ nhiều pha hơn. Một
trong những sơ đồ đó là chỉnh lu tia sáu pha. Sơ đồ động lực mô tả trên hình
2.3a.
Sơ đồ chỉnh lu tia sáu pha đợc cấu tạo bởi sáu van bán dẫn nối tới biến
áp ba pha với sáu cuộn dây thứ cấp, trên mỗi trụ biến áp có hai cuộn giống
nhau và ngợc pha. Điện áp các pha dịch nhau một góc là 60 0 nh mô tả trên
hình 2.3b. Dạng sóng điện áp tải ở đây là phần dơng hơn của các điện áp pha
với đập mạch bậc sáu. Với dạng sóng điện áp nh trên, ta thấy chất lợng điện áp
một chiều đợc coi là tốt nhất.
Vũ công Lợng
TBĐ-ĐT 1_K42
19
Thiết bị điện-điện tử
Đồ án cthiết bị điều khiển
Theo dạng sóng điện áp ra (phần nét đậm trên giản đồ hình 2.3b) chúng
ta thấy rằng mỗi van bán dẫn dẫn thông trong khoảng 1/6 chu kỳ. So với các sơ
đồ khác, thì ở chỉnh lu tia sáu pha dòng điện chạy qua van bán dẫn bé nhất. Do
đó sơ đồ chỉnh lu tia sáu pha rất có ý nghĩa khi dòng tải lớn. Trong trờng hợp
đó chúng ta chỉ cần có van nhỏ có thể chế tạo bộ nguồn với dòng tải lớn.
II-3. Chỉnh lu cầu ba pha.
Chỉnh lu cầu ba pha điều khiển đối xứng.
Sơ đồ chỉnh lu cầu ba pha điều khiển đối xứng hình 2.4a có thể coi nh
hai sơ đồ chỉnh lu tia ba pha mắc ngợc chiều nhau, ba Tiristor T1,T3,T5 tạo
thành một chỉnh lu tia ba pha cho điện áp (+) tạo thành nhóm anod, còn
T2,T4,T6 là một chỉnh lu tia cho ta điện áp âm tạo thành nhóm catod, hai
chỉnh lu này ghép lại thành cầu ba pha.
Theo hoạt động của chỉnh lu cầu ba pha điều khiển đối xứng, dòng điện
chạy qua tải là dòng điện chạy từ pha này về pha kia, do đó tại mỗi thời điểm
cần mở Tiristor chúng ta cần cấp hai xung điều khiển đồng thời (một xung ở
nhóm anod (+), một xung ở nhóm catod (-)). Ví dụ tại thời điểm t1 trên hình
A
B
C
A
Uf2.4b cần mở Tiristor T1 của pha A phía anod, chúng ta cấp xung X1, đồng thời
tại đó chúng ta cấp thêm xung X4 cho Tiristor T4 của pha B phía catod các
0
t2 theo t4 tơng t6 t7
thời t1
điểm tiếp t3 cũng t5 tự. Cần chú ý rằng thứ tự cấp xung điều khiển
cũng cần tuân thủ theo đúng thứ tự pha.
Khi chúng ta cấp đúng các xung điều khiển, dòng điện sẽ đợc chạy từ
Ud có điện áp dơng hơn về pha có điện áp âm hơn. Ví dụ trong khoảng t1 ữ t2
pha
pha A có điện áp dơng hơn, pha B có điện áp âm hơn, với việc mở thông T1,
T4 dòng điện dợc chạy từ A về B.
Khi góc mở van nhỏ hoặc điện cảm lớn, trong mỗi khoảng dẫn của một
I1
X1
van của nhóm này (anod hay catod) thì sẽ có hai van của nhóm kia đổi chỗ cho
I3
X3
nhau. Điều này có thể thấy rõ trong khoảng t1 ữ t3 nh trên hình 1.11b Tiristor
I5
T1 nhóm anod dẫn, nhng trong nhóm catod T4 dẫn trong khoảng t1 ữ t2 còn
X5
T6 dẫn tiếp trong khoảng t2 ữ t3. I2
X2
I4
X4
Vũ công Lợng
T4
T3
T6
I6
T1
T5
R
X6
T2
L
20
TBĐ-ĐT 1_K42
UT1