Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.62 KB, 97 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Tháng 12/1995: Hội thảo quốc gia về đổi mới PPDH theo hướng hoạt động
hóa người học.
Từ năm 2000: Đẩy mạnh cải cách giáo dục, đổi mới mục tiêu, nội dung và
PPDH ở tất cả các bậc học từ tiểu học đến THPT.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới PPDH đã được khẳng định trong Nghị quyết TW 4
khoá VII, Nghị quyết TW 2 khoá VIII và được pháp chế hoá trong Luật Giáo
dục (sửa đổi).
Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian
tự
học,
tự
nghiên
cứu
cho
HS,
nhất
là
sinh
viên
đại
học.”
Điều 24.2. Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS; phù hợp với đặc diểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho HS.”
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 (Ban hành kèm theo Quyết
định số 201/2001/QĐ- TT ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ), ở mục 5.2. ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục.
Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn
người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học
phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy
Vũ Thị Hoa
6
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
phân tích, tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ
động, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập,...”
Như vậy, việc đổi mới PPDH ở trường THPT được diễn ra theo bốn
hướng chủ yếu.
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh.
- Bồi dưỡng phương pháp tự học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Trong đó, hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh là
cơ bản, chủ yếu, chi phối đến 3 yếu tố về sau
2.2. Tính tích cực hoc tập
2.2.1. Khái niệm về tính tích cực hoc tập
Tính tích cực biểu hiện trong hoạt động phong phú và đa dạng của con
người.
Theo định nghĩa của Rêbrôva: Tính tích cực học tập của HS là một
hiện tượng sư phạm thể hiện ở sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học
tập.
Theo giáo sư Trần Bá Hoành: Học tập là trường hợp riêng của nhận
thức, nên nói tính tích cực học tập thực chất là nói đến tính tích cực nhận thức.
Quá trình học tập của HS cũng giống quá trình nghiên cứu đòi hỏi sự
cố gắng trí tuệ, tích cực tìm tòi, khám phá, học hỏi mặc dù đó là sự khám phá lại,
lập lại quá trình nghiên cứu của các nhà khoa học.
2.2.2. Biểu hiện của tính tích cực
* Biểu hiện bằng hành động
Vũ Thị Hoa
7
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
- HS khao khát tự nguyện trả lời câu hỏi của giáo viên hoặc bổ sung câu
trả lời của bạn, biểu hiện bằng các hành động (HS giơ tay xung phong, nhận xét
câu trả lời của bạn, chú ý nghe giảng…)
- HS hay nêu thắc mắc và đòi hỏi được giải thích.
- Chủ động vận dung kiến thức, kỹ năng để tự tìm hiểu, nhận thức vấn đề
mới.
Mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin ngoài nội
dung học.
* Biểu hiện về cảm xúc
- HS hào hưng phấn khởi học tập
- Biểu hiện tâm trạng ngạc nhiên trước các hiện tượng thông tin mới lạ.
- Băn khoăn, day dứt trước những bài tập khó.
- Hoài nghi trước vấn đề, câu hỏi do thày hoặc bạn nêu ra
* Biểu hiện về mặt ý trí
- Tập trung chú ý vào nội dung bài học
- Không nản chí trước những khó khăn, kiên trì làm bằng được những bài
tập khó
2.2.3. Cấp độ của tính tích cực
* Sao chép bắt chước
- HS chăm chú quan sát và kiên trì làm theo các động tác của GV
- Tích cực luyện tập dưới sự hướng dẫn của thầy hoặc bạn
- Mức độ này thường gặp ở HS tiểu học, để rèn luyện kỹ năng, kỹ sảo đòi
hỏi phải có sự cố gắng cả về trí tuệ và hoạt đông cơ bắp.
* Tìm tòi – thực hiện
Vũ Thị Hoa
8
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
- HS không hài lòng chấp nhận, làm theo cách giải bài tập của GV hoặc
bạn mà thích tìm tòi cách khác hợp lý hơn, ngắn gọn hơn
- Các em luôn tự hỏi tại sao phải làm như vậy, có cách nào tốt hơn không?
- Mức độ này thường gặp ở những HS khá giỏi, đặc biệt là các lớp lớn.
- Các em thích độc lập thực hiện các nhiệm vụ học tập
* Sáng tạo
- HS đề xuất ý tưởng mới hoặc cách giải quyết vấn đề một cách độc đáo.
- Tự nêu ra những tình huống mới,những bài tập có tính sáng tạo cao.
- Tự thay đổi thí nghiệm, không lặp lại thí nghiệm đã được hướng dẫn.
- Tự thiết kế, mô hình xây dựng thí nghiệm mới để chứng minh nội dung
bài học.
- Đây là mức độ cao nhất, thường gặp ở HS xuất sắc, có tố chất thông
minh và nghị lực cao trong quá trình học tập.
2.2.4. Mối liên hệ giữa tính tích cực học tập và hứng học tập
Từ lâu các nhà sư phạm đã quan tâm đến vai trò của hứng thú nhận thức
trong quá trình học tập. A.Cômenki đã xem tạo hứn thú là một trong các con
đường để “làm cho học tập trong nhà trường trở thành nguồn vui” J.J.Rutxô dựa
trên hứng thú của trẻ đối với các sự vật, hiện tượng xung quanh để xây dựng
cách dạy phù hợp với trẻ. J.Điway cho rằng việc giảng dạy phải kích thích được
hứng thú, muốn vậy phải cho trẻ độc lập tìm tòi, thầy chỉ là người tổ chức, thiết
kế, cố vấn trong khi xác định những điều kiện tiến hành có hiệu quả phương
pháp tìm tòi khám phá. F.Bruno nêu điều kiện đầu tiên là GV phải biết vận dụng
phương pháp nào phù hợp với năng lực, hứng thú và nhu cầu của trẻ. Lý luận
dạy học hiện đại xem hứng thú là yếu tố có ý nghĩa to lớn không chỉ trong quá
trình dạy học mà cả đối với sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện trẻ.
Vũ Thị Hoa
9
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
- Hứng thú là yếu tố dẫn tới sự tự giác. Hứng thú và tự giác là những yếu
tố tâm lý đảm bảo tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập.
- Ngược lại, phong cách học tập tích và độc lập sáng tạo có ảnh hưởng tới
sự phat triển hứng thú và tự giác. F.Bruno cho rằng hứng thú nhận thức được
hình thành qua việc tổ chức học tập như những hành động khám phá.
2.3. Phương pháp dạy học tích cực
2.3.1. Khái niệm, bản chất của phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp tích cực là một nhóm phương giáo dục dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Tích cực trong “ phương pháp” được dùng theo nghĩa là chủ động hoạt động,
trái với thụ động không hoạt động. Vì vậy, PPDH tích cực thiết thực nhất là cách
dạy hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Dạy học theo phương pháp tích cực đề cao vai trò của người học, tôn trọng
lợi ích và nhu cầu của người. Trong quá trình này HS vừa làm đối tượng vừa là
chủ thể, mục tiêu, nội dung và phương pháp đều xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của
HS. Dạy học tích cực không dừng lại ở mục tiêu giúp người học lĩnh hội kiến
thức mà còn chú ý phát triển năng lực tư duy, phương pháp tự học, tự nghiên cứu
và khả năng chủ động, sáng tạo trong hoạt động.
2.3.2. Những đặc trưng cơ bản cuả dạy học tích cực
* Dạy học lấy HS làm trung tâm
Trong quá trình dạy học lấy HS làm trung tâm, người ta hướng vào việc
chuẩn bị cho HS thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập phát triển cộng đồng,
tôn trọng nhu cầu, lợi ích, khả năng của HS. Chú trọng vào việc phát triển kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức lý thuyết , năng lực phát triển vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn. Vì phương pháp coi trọng việc rèn luyện cho HS phương
Vũ Thị Hoa
10
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
pháp tự học, phát huy sự tìm tòi cá nhân, hoặc nhóm thông qua việc thảo luận thí
nghiệm, thực hành, thâm nhập thực tế… GV quan tâm vận dụng vốn hiểu biết
kinh nghiệm cuả từng cá nhân và tập thể HS để xây dựng bài học, kết quả học
tập HS tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, được tham gia
đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau về mức độ đạt được các mục tiêu của từng phần
trong chương trình.
Như vậy dạy học lấy HS làm trung tâm coi trọng lợi ích, nhu cầu cơ bản của
HS là sự phát triển nhân cách. Mọi nỗ lực giảng dạy giáo dục của nhà trường đều
nhằm tạo điều kiện thuận lơi cho HS bằng hành động của mình, sáng tạo ra nhân
cách của mình, hình thành phát triển bản thân.
* Dạy học bằng tổ chức các hoạt động
Theo thuyết hoạt động thì hoạt động là sự tác động của con người vào đối
tượng để đạt mục đích do chủ thể tự đặt ra khi bản thân có nhu cầu nhất định.
Hành động của con người xuất phát từ chính nhu cầu của chủ thể không phải do
áp đặt bên ngoài và luôn gắn với đối tượng cụ thể. Nhu cầu chỉ nảy sinh trong
môi trường có đối tượng cụ thể.
Mục tiêu của dạy học truyền thống đặc biệt từ năm 60 của thế kỷ XX chủ yếu
nhằm trang bị kiến thức cho HS nên nội dung dạy học chủ yếu là hệ thống khái
niệm các học thuyết ít chú ý đến mối liên hệ giữa khái niệm,học thuyết với thực
tiễn.
Ngày nay nhu cầu xã hội phát triển mục tiêu giáo dục cũng phát triển từ HS
phải biết những gì? sang HS phải làm được những gì? Từ mục tiêu học để biết
sang học để biết, học để hành, học đẻ thành người, có khả năng thích ứng với xã
hội. Vì vậy nội dung giáo dục cũng phải thay đổi theo hướng chú ý mối liên hệ
giữa các khái niệm, học thuyết với kĩ thuật, công nghệ nhu cầu xã hội.
Vũ Thị Hoa
11
K35A – SP Sinh