Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.52 KB, 17 trang )
Sự chuyển hóa lân hữu cơ:
Vi sinh vật phân giải: Giống Bacillus, B. Megaterium, B.subillis, B. Malaberensis
Cơ chế phân giải:
Nhiều VSV đất có men dephotphoryasa phân giải phytin theo phản ứng sau:
Nucleprotit axit nucleic nucleotit H3PO4
II. Phân vi sinh phân giải phosphate khó tan
1. Định nghĩa:
Phân vi sinh phân giải phosphate khó tiêu: là sản
phẩm chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống, đã
được tuyển chọn với mật độ đạt theo tiêu chuẩn hiện
hành có khả năng chuyển hoá hợp chất photpho khó tan
thành dạng dễ tiêu cung cấp cho đất và cây trồng,
VK phân giải lân:
Nấm phân giải lân:
Pseudomonas
penicillium
2. Quá trình sản xuất
2.1 Phân lập và tuyển chọn giống VSV phân giải lân
Cây chỉ có thể hút được lân từ đất dưới dạng hoà tan trong dung dịch đất. Vì vậy, cây chỉ có thể hút được lân ở dạng dễ tiêu trong đất. Lân ở dạng khó
tan trong đất cây không hút được. Vì vậy, có nhiều loại đất như đất đỏ bazan, đất đen, v.v.. hàm lượng lân trong đất khá cao, nhưng cây không hút được vì lân ở dưới dạng
khó hoà tan.
Trong đất thường tồn tại một nhóm vi sinh vật có khả năng hoà tan lân. Nhóm vi sinh vật này được các nhà khoa học đặt tên cho là nhóm HTL (hoà tan lân, các
nước nói tiếng Anh đặt tên cho nhóm này là PSM – phosphate solubilizing microorganisms).
Nhóm hoà tan lân bao gồm: Aspergillus niger, một số loài thuộc các chi vi khuẩn Pseudomonas, Bacillus, Micrococens. Nhóm vi sinh vật này dễ dàng nuôi cấy
trên môi trường nhân tạo. Nhiều nơi người ta đã đưa trộn sinh khối hoặc bào tử các loại vi sinh vật hoà tan lân sau khi nuôi cấy và nhân lên trong phòng thí nghiệm, với
bột phosphorit hoặc apatit rồi bón cho cây. Sử dụng các chế phẩm vi sinh vật HTL đem lại hiệu quả cao ở những vùng đất cây bị thiếu lân.
Một số loài vi sinh vật sống cộng sinh trên rễ cây có khả năng hút lân để cung cấp cho cây. Trong số này, đáng kể là loài VA mycorrhiza. Loài này có thể hoà tan
phosphat sắt trong đất để cung cấp lân cho cây. Ngoài ra loài này còn có khả năng huy động các nguyên tố Cu, Zn, Fe… cho cây trồng. Nhiều nơi người ta sử dụng VA
mycorrhiza đã làm tăng năng suất cam, chanh, táo, cà phê… Nuôi cấy VA mycorrhiza trên môi trường nhân tạo rất khó. Vì vậy hiện nay các chế phẩm có chưa VA
mycorrhiza chỉ có bán rất hạn chế trên thị trường phân bón Mỹ.
2.2 Nhân sinh khối, xử lý sinh khối và tạo sản phẩm
Trong quá trình sản xuất phân lân vi sinh hiện nay người ta sử dụng chủng giống vi sinh được
lựa chọn (chủng gốc), người ta tiến hành nhân sinh khối, xử lý sinh khối và tạo sản phẩm phân lân vi
sinh. Thông thường để sản xuất phân lân vi sinh từ vi khuẩn, người ta sử dụng phương pháp lên men
chìm(Submerged culture) trong các nồi lên men xốp. Sản phẩm tạo ra của phương pháp lên men xốp
là chế phẩm dạng sợi hoặc chế phẩm bào tử.
3. Ưu điểm và nhược điểm của phân lân Vi sinh trên thị trường hiện nay.
Ưu điểm
Phân lân vi sinh và các chủng vi sinh v ật này không ảnh h ưởng x ấu đ ến ng ười, đ ộng th ực v ật, môi
trường sinh thái và chất lượng nông sản
Trên thị trường hiện nay dòng phân lân vi sinh thu ần túy r ất ít, ch ủ y ếu là d ạng phân vi sinh t ổng
hợp kết hợp giữa các dòng vi sinh v ật có kh ả năng phân gi ải nito, phospho, kali...
Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm của phân lân vi sinh còn có những nhược điểm như:
1.
Không ổn định về chất lượng, bởi vì yếu tố đảm bảo chất lượng của phân là hàm lượng vi sinh vật và chủng vi
sinh vật trong phân, nếu phân không đảm bảo được hàm lượng vi sinh vật và chủng vi sinh vật sẽ dẫn đến phân
kém chất lượng
2.
Nếu ta sử dụng không đúng hay chủng vi sinh vật không phù hợp sẽ ảnh hương đến hệ sinh vật trong đất đồng
thời gây ô nhiễm môi trường...
3.
Hiện nay trên thị trường chủ yếu là phân vi sinh hỗn hợp do đó tác dụng chuyên hóa và hiệu quả không cao, tác
dụng chậm, chủ yếu dùng để bón lót, chưa được nhà nông sử dụng rộng rãi như phân vô cơ
4. Phương pháp bón phân lân vi sinh
Phân lân thường được dùng bón trực tiếp vào đất, người ta ít dùng loại phân này để trộn vào hạt. Có nhiều cách
bón khác nhau:
1.
Có thể trộn đều chế phẩm với đất nhỏ tơi, sau đó đem rắc đều vào luống trước khi gieo hạt (nếu là ruộng cạn), rắc
đều ra mặt ruộng (nếu là ruộng nước).
2.
Có thể đem chế phẩm ủ hoặc trộn với phân chuồn hoai, sau đó bón đều vào luống rồi gieo hạt (nếu là ruộng cạn),
rắc đều mặt ruộng (nếu là ruộng nước)
3.
Có thể trộn chế phẩm VSV với đất hoặc với phân chuồng hoai sau đó bón thúc sơm cho cây ( càng sớm càng tốt),
PHẦN III: TỔNG KẾT
Kết luận:
Nhu cầu sử dụng phân bón hữu cơ ngày càng tăng.
Sử dụng phân bón hữu cơ sẽ thay thế dần việc bón phân hóa học trên đồng ruộng, trồng trọt mà vẫn đảm bảo nâng cao năng suất thu hoạch.
Sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh về lâu dài sẽ dần dần trả lại độ phì nhiêu cho đất như làm tăng lượng phospho và kali dễ tan trong đất canh tác, cải
tạo, giữ độ bền của đất đối với cây trồng nhờ khả năng cung cấp hàng loạt các chuyển hóa chất khác khau liên tục do nhiều quần thể vi sinh vật khác nhau
tạo ra.
Việc sử dụng phân bón hữu có vi sinh còn có ý nghĩa lớn là tăng cường bảo vệ môi trường sống, giảm tính độc hại do hóa chất trong các loại nông
sản thực phẩm do lạm dụng phân bón hóa học
Giá thành hạ, nông dân dễ chấp nhận, có thể sản xuất được tại địa phương và giải quyết được việc làm cho một số lao động, ngoài ra còn giảm chi
phí ngoại tệ nhập khẩu phân hóa học Phân bón mang lại lợi nhuận cho người nông dân
Khuyến nghị
Cần khuyến khích và hướng dẫn nông dân sử dụng phân vi sinh trong sản xuất để tăng năng suất nông sản và
tránh làm thoái hóa đất
Đẩy mạnh ngành sản xuất phán vi sinh để tạo môi trường trong sạch trong sản xuất ổn định thị trường phân bón
phát triển nông nghiệp bền vững
Đẩy mạnh công tác ngiên cứu tìm ra những chủng VSV có hiệu quả phân giải cao, thân thiện với môi trường
Tăng cường công tác đầu tư co sở hạ tầng thành lập các trung tâm nghiên cứu khảo sát, ứng dụng và chuyển
sang công nghệ, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển ngành phân vi sinh