Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 28 trang )
10
Điều chế pha không ảnh hưởng bởi nhiễu như điều chế biên độ, cũng không
bị giới hạn bởi giải thông như điều chế tần số. Điều này có nghĩa là một thay đổi
nhỏ của tín hiệu cũng có thể phát hiện bởi trạm nhận. Vì vậy thay vì chỉ sử dụng
hai độ dịch pha của 1 tín hiệu mỗi cái biểu diễn 1 bit. Chúng ta có thể sử dụng 4
độ dịch pha và mỗi cái biểu diễn 2 bits.
Chúng ta có thể mở rộng ý tưởng này tới 8 độ dịch pha. Thay vì 90 0 chúng
ta có thể thay đổi tín hiệu bằng cách dịch chuyển 45 0. Với 8 pha khác nhau, mỗi
lần dịch có thể biểu diễn được 3 bits.
Giải thông trong điều chế pha.
Giải thông cực tiểu cần thíêt trong điều chế pha tương đương với trong điều
chế biên độ. Như chúng ta đã thấy, tốc độ bit cực đại trong điều chế tần số có thể
lớn hơn trong điều chế biên bộ rất nhiều. Trong khi tốc độ BAUD của điều chế
pha và điều chế biên độ là bằng nhau, tốc độ bit trong điều chế pha có thể lớn
gấp 2 đến 3 lần trong điều chế biên độ.
11
Binary PSK(BPSK) cũng tương tự như BASK nhưng có một ưu điểm vượt
trội là nó ít ảnh hưởng bởi nhiễu hơn ASK. Trong ASK tiêu chuẩn để tìm ra tín
hiệu là biên độ của tín hiệu còn trong PSK là pha, nhiễu có thể ảnh hưởng dễ
dàng hơn với biên độ. PSK cũng tốt hơn FSK vì nó không cần tới hai tín hiệu
mang như ở FSK.
Quadrature PSK(QPSK)
QPSK sử dụng 2 bit trong môt thời điểm cho mỗi đơn vị tín hiệu, nó sử
dụng 2 biến điệu BPSK riêng rẽ,một cho Pha (I) và một cho thành phần cầu
phương(Q)
12
Constellation Diagram Lược đồ hình sao
13
Lược đồ hình sao có thể giúp xác định biên độ và pha của đơn vị tín hiệu.
đặc biệt khi sử dụng 2 sóng mang(1 cho Pha và một cho tín hiệu cầu phương.
Trong lược đồ hình sao, một đơn vị tín hiệu được biểu diễn như một dấu chấm.
mỗi dấu chấm trên lược đồ có 4 thành phàn có thể suy ra được: đỉnh biên độ của
thành phần pha, đỉnh biên độ của thành phần cầu phương, độ lớn của biên độ tín
hiệu đơn vị, pha của tín hiệu.
5. Điều chế biên độ góc (QAM)
PSK bị giới hạn bởi khả năng của thiết bị để phân biệt sự khác nhau nhỏ của
các pha. Điều này ảnh hưởng tới tốc độ bit.
Trong các phương pháp trước chúng ta chỉ dùng 1 trong 3 đặc trưng của tín
hiệu hình Sin trong một thời điểm, nhưng nếu chúng ta sử dụng 2 đặc tính thì
sao? Sự giới hạn về giải thông tạo ra sự kết hợp của điều chế pha với các thay
đổi không thiết thực khác. Nhưng tại sao chúng ta không kết hợp điều chế biên
độ với điều chế pha? Khi đó chúng ta có thể có x trong thay đổi điều chế pha, y
giá trị trong điều chế biên độ và vì vậy ta có được x*y giá trị có thể, tương ứng
với nó là số bit cho mỗi giá trị. Điều chế biên độ góc thực hiện như vậy. Thuật
ngữ góc ở đây xuất hiện từ hình học.
14
Hình 1 mô tả 4-QAM sử dụng polar NRZ( giống với QPSK )
Time domain for an 8-QAM signal
Giải thông đối với điều chế biên độ góc tương đương với điều chế biên độ
và điều chế pha. Điều chế biên độ góc cũng có ưu điểm như điều chế biên độ
pha.
II. Chuyển đổi tương tự sang tương tự:
Chuyển đổi tương tự sang tương tự là sự biểu diễn của thông tin tương tự
bởi một tín hiệu tương tự. Ví dụ radio, một thiết bị quen thuộc đối với mọi người
là một ví dụ về chuyển đổi tương tự sang tương tự.
Chuyển đổi tương tự sang tương tự có thể thực hiện bằng 1 trong 3 cách
sau: điều biên, điều tần và điều pha.