Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.18 MB, 100 trang )
30
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch
vụ nhằm mục đích kiếm lời. N h ư vậy, doanh nghiệp nước ta có thể hiếu là
mứt đon vị sản xuất kinh doanh được tổ chức nhằm tạo ra sản phẩm và địch
vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa hoa l ợ i
nhuận trên cơ sở tòn trọng pháp luật của Nhà nước và quyền lợi chính đáng
của người tiêu dùng.
Việt Nam có khoảng 80 triệu dân, số D N hiện đang hoạt đứng vào
khoảrm 100.000, như vậy bình quân khoảng 1.000 người dân thì m ớ i có mứt
DN. Con số này so với mặt bằng phát triển trên thế giới thì còn quá ít. Ví dụ
nước M ỹ có 250 triệu dân, họ có tới 25 triệu DN, tức là trung bình cứ 10
người dân M ỹ thì có mứt DN. Còn các nước trong k h u vực như Thái Lan,
Inđônêxia, Philippine... , bình quân cứ 40-50 người dân thì có mứt DN
(II>
.
Số lượng D N V i ệ t Nam còn quá ít, mứt trong những nguyên nhân quan
trọng là do môi trường phát triển D N vẫn còn nhiều hạn chế. Mặc dù môi
trường đầu tư, kinh doanh đang ngày càng được cải thiện theo hướng thuận
tiện, thông thoáng hơn nhưng hành lang pháp lý liên quan đến phát triển
D N vẫn còn phức tạp. Hiện các D N ở Việt Nam hoạt đứng theo nhiều luật
khác nhau: D N nhà nước hoạt đứng theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước
1995; DN có vốn đầu tư nước ngoài hoạt đứng theo Luật đẩu tư nước ngoài
1996; các doanh nghiệp còn lại thì hoạt đứng theo Luật Doanh nghiệp
1999... Sự phân biệt đối xử giữa D N Nhà nước v ớ i D N tư nhân, giữa đầu tư
trong nước và đấu tư nước ngoài vẫn chưa được khắc phục triệt để. Chất
lượng phát triển của D N Việt Nam cũng là mứt vấn đề đáng lo ngại. H ơ n
9 0 % DN Việt Nam có quy m ô vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính yếu, chiến
lược phát triển của nhiều D N chưa rõ ràng, trình đứ nguồn nhân lực còn
nhiều bất cập" '...
2
Phát triển doanh nghiệp là thúc đẩy tâng trường kinh tế, 04/08/2004. theo Thời báo tài chính
04/08/2004, w w . m o f eov.vii
Phát triển doanh nghiệp là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ,04/08/2004, theo Thời báo tài chính
04/08/2004. www.mofgov.vn
1121
31
Trong tương lai không xa,Việt Nam
sẽ trở thành thành viên chính
thức của Tổ chức thương mại T h ế giới (WTO), áp lực cạnh tranh đối với
nền kinh tế và D N rất lớn. Việt Nam cần khẩn trương thống nhất hành lang
pháp lý liên quan đến hoạt động của D N thành một luật chung, tạo môi
trường pháp lý thuận lợi, bình đểng cho các D N thuộc m ọ i thành phẩn kinh
tế đang hoạt động. Bên cạnh đó, nhà nước cần phải có các biện pháp tâm lý,
tinh thần động viên thúc đẩy D N phát triển, tạo cho họ động lực tinh thần
vươn lên cũng là điều hết sức quan trọng. X ã hội cần có những hoạt động
thiết thực tôn vinh sự phát triển của DN. v ề phía các doanh nghiệp thì cần
phải tận dụng hiệu quả các cơ hội và vượt qua những thách thức m à hội
nhập kinh tế mang lại. Các doanh nghiệp cần phải chủ động nàng cao nàng
lực cạnh tranh của mình, bằng cách xây dựng chiến lược kinh doanh hết sức
chặt chẽ và hiệu quả. Ngoài ra, D N cần phải có một đội ngũ quản lý và
nhân viên được đào tạo tốt về kỹ năng chuyên m ô n nghiệp vụ cũng như
cung cách, phương pháp làm việc để hội nhập và phát triển ngày càng tốt
hơn.
Với những nỗ lực không ngừng của nhà nước và của chính bản thân
DN, chắc chắn cộng đồng các D N Việt Nam sẽ ngày càng gia tăng về số
lượng, nâng cao về chất lượng phát triển đóng góp tích cực cho quá trình
tăng trưởng kinh tế của đất nước.
2. Phân loại doanh nghiệp
Về việc phân loại DN, tùy theo các tiêu chí khác nhau m à người ta
phân ra các loại D N khác nhau. Theo ngành nghề kinh doanh, có thể chia ra
D N công nghiệp, D N nông nghiệp, D N thương mại-dịch vụ. Theo tính chất
hoạt động thì có D N hoạt động công ích và D N sản xuất kinh doanh. Theo
quy m ô , chủ yếu là quy m ô về vốn và lao động thì có D N lớn, D N vừa và
nhỏ. Theo hình thức sờ hữu thì có D N quốc doanh, D N ngoài quốc doanh
và D N có vốn đầu tư nước ngoài.
32
Sau đây, người viết x i n đề cập đến các loại hình D N được phân loại
theo hình thức sở hữu (phù hợp với các loại hình D N được quy định trong
Ọ Luật Doanh nghiệp năm 1999). Đ ó là:
D N quốc doanh (hay còn gọi là D o a n h nghiệp N h à nướcD N N N ) : N ă m 1975, k h i nghiên cứu các doanh nghiệp N h à nước ở
Hàn Quốc, Jones.L đã đưa ra một định nghĩa học thuật rất ngắn gọn
về doanh nghiệp Nhà nước như sau: :" Doanh nghiệp N h à nước là
thực thụ kinh tế thuộc sở hữu hay thuộc quyền k i ụ m soát của chính
phủ m à phần lớn thu nhập của nó được tạo ra thông qua việc bán các
hàng hóa và dịch v ụ "
(13)
. Trong công trình nghiên cứu này, khái niệm
D N N N đã được xem xét dưới góc độ quản lý là chính và từ đó đến
nay nó đã được nhiều nghiên cứu sử dụng. Còn theo Luật Doanh
nghiệp Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 20/04/1995, Doanh nghiệp
Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ
hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công
ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn" '. Định
4
nghĩa trên về cơ bản là phù hợp với thực tế môi trường và hoạt động
của các D N N N ở Việt Nam, phù hợp với x u thế chung của thế giới
trong vấn đề quan niệm về DNNN.
D N ngoài quốc doanh: là những D N dựa trên sở hữu tư nhân
về lao động sản xuất; trong đó bao gồm các hình thức sở hữu cá nhân,
sứ hữu gia đình, sở hữu tập thụ-hỗn hợp, bao gồm: hộ kinh doanh cá
thụ, D N tư nhân, hộ gia đình kinh doanh, nhóm kinh doanh, tổ hợp
tác, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn (hai thành viên trở lên và
một thành viên), công ty hợp danh, công ty cổ phần" '. Tuy nhiên, các
5
loại hình D N ngoài quốc doanh phổ biến ở nước ta hiện nay là công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và D N tư nhân. Trong đó:
(,3)
Phái triụn doanh nghiệp là thúc đầy tăng trưởng kinh tế ,04/08/2004, theo Thời báo tài chính
04/08/2004, www.mof.eov.vn
Theo điều Ì Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
TS. Nghiêm Xuân Đạt, GS.TS. Tô Xuân Dãn, TS. V ũ Trọng L â m (Chù biên), Phát triụn và quản lý các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, N X B Khoa học và kỹ thuật- H à Nội. 2002, tr. 8
33
•
Công ty cổ phần: là công ty trong đó số thành viên
(được g ọ i là các cổ đông, có thể là tổ chức hoặc cá nhân) m à
công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động, tối thiểu là ba
và không hạn chế số lượng tối đa. V ố n điều lệ được chia thành
nhiều phẫn bằng nhau g ọ i là cổ phần. Chứng chỉ do công ty
phát hành hay bút toán ghi sổ xác nhủn quyển sở hữu một hay
một số cổ phần của công ty đó g ọ i là cổ phiếu. Công ty cổ
phần có quyển phát hành trái phiếu '.
06
•
Công ty trách nhiệm hữu hạn: bao gồm hai loại: công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm
hữu hạn có từ hai thành viên trở lên. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là D N do một tổ chức làm chủ sỡ hữu, chủ
sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của D N trong phạm v i số vốn điều lệ của DN. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phép phát
hành cổ phiếu '. Cóng ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai
07
thành viên trở lên là DN, trong đó phần vốn góp của các thành
viên phải được đóng góp đủ ngay k h i thành lủp công ty. Các
phần vốn góp được ghi rõ trong điều l ệ công ty. Giống như
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách
nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên không được phép
phát hành cổ phiếu" '.
8
•
DN
tư nhân: là D N do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về m ọ i hoạt động
của D N
(19)
. N h ư vủy, D N tư nhân là do một người bỏ vốn đầu
tư thành lủp và làm chủ. Người đó trở thành chủ sở hữu duy
nhất của DN.
í!7)
"
™
8)
Theo điêu 51, 59, 62 Luủt Doanh nghiệp năm 1999
Theo khoản Ì điểu 46 Luủt Doanh nghiệp năm 1999
Theo khoảnl điều 26 Luủt Doanh nghiệp năm 1999
Theo điên 99 Luủt Doanh nghiệp năm 1999
34
DN có vốn đầu tư nước ngoài: bao g ồ m D N liên doanh, D N
1 0 0 % vốn đầu tư nước ngoài . Trong đó:
1201
•
DN liên doanh: là DN do hai bên hoặc nhiều bên hợp
tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc
hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là D N do D N có vốn
đẩu tư nước ngoài hợp tác với D N V i ệ t N a m hoặc do D N liên
doanh hợp tác với nhà đẩu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng
liên doanh' ".
2
•
DN 100% vốn đầu tư nước ngoài: là D N do nhà đẩu tư
nước ngoài đầu tư 1 0 0 % vốn tại Việt Nam '.
02
3. Đặc điểm của các doanh nghiệp Việt Nam
Theo cách phân loại D N theo quy m ô , chủ yếu là quy m ô về vốn và
lao động thì có các loại hình D N lớn, D N vấa và nhỏ. Tuy nhiên, tấ khái
niệm D N vấa và nhỏ "là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người"' ', cho thấy
23
tuyệt đại đa số các D N Việt Nam đều là các D N vấa và nhỏ.
Trên thế giới, DN vấa và nhỏ có vai trò rất quan trọng đối với phát
triển kinh tế đất nước trong xu thế hội nhập kinh tế thế quốc tế như: góp
phẫn giải quyết việc làm và phân phối lại thu nhập, g i ữ vị t í quan trọng
r
trong lưu thông hàng hóa và xuất khẩu, tích lũy kinh tế, chuyển giao công
nghệ, duy t ì sự tự do cạnh tranh, có khả năng ứng biến nhanh nhạy, dễ
r
dàng tạo nên sự phát triển cân đối giữa các vùng, là nơi đào tạo các nhà
quản trị DN... Còn ở Việt Nam, trong những n ă m gần đây, các doanh
Theo khoản 6 điều 2 Luật đẩu tư nước ngoài năm 1996
Theo khoán 7 diều 2 Luật đầu tư nước ngoài năm 1996
Theo khoản 8 điểu 2 Luật đầu tư nước ngoài năm 1996
Doanh nghiệp vấa vànhổ-6 bước vượt rào cản,19/11/2004, theo Thời báo tài chính 17/11/2004.
www.mor.gov.vn
(20)
,21ỉ
f22)
m
35
nghiệp vừa và nhỏ đã dược nhìn nhận như động lực tăng trường kinh tế
quan trọng của đất nước. Theo báo cáo của Cục phát triển D N vừa và nhỏ
(Bộ k ế hoạch và đầu tư), từ năm 2000 đến n ă m 2004 cằ nước đã có gần
120.000 D N được thành lập, trong đó chủ yếu là D N vừa và nhỏ.
Ý thức được tầm quan trọng của các D N vừa và nhỏ, 5 n ă m trở l ạ i
dây, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách, giằi pháp lớn nhằm phát
huy cao nhất hiệu quằ hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của
loại hình kinh tế này. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh hiện nay chưa đáp
ứng được với x u thế phát triển rất nhanh, rất đa dạng của các D N vừa và
nhỏ
(24)
. Các D N đang phằi đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Các
D N vừa và nhỏ thường phằi chấp nhận những thông lệ và điều kiện cạnh
tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước; khằ năng tiếp xúc thương
mại, tiếp cận với thị trường trong nước và quốc tế rất khó khăn; điều kiện
tiếp cận với thông t i n văn bằn, pháp luật, thị trường, tiến bộ công nghệ...
còn hạn chế. Ngoài ra, hiện nay đa số các D N vừa và nhỏ hoạt động có hiệu
quằ mong muốn m ở rộng sằn xuất kinh doanh đểu nằm trong tình trạng
thiếu đất để làm mặt bằng trong khi đó thủ tục x i n cấp đất, hoặc thuê đất tại
các địa phương đều rất phức tạp. Trong vấn đề tiếp cận nguồn vốn, các
doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn, nhất là đối với các khoằn vay
trung và dài hạn từ các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác; đặc biệt,
các khoằn vay có bằo lãnh rất hiếm khi dành cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Ngoài ra, việc đầu tư vào các D N vừa và nhỏ, do nhận thức chưa thông
thoáng nôn bị hạn chế rất nhiều. Mặt khác, hiện nay phần lớn công nghệ đo
các D N vừa và nhỏ đang sử dụng đã lạc hậu, điều này dẫn đến tì trạng
nh
sằn phẩm làm ra không thể đáp ứng yêu cầu thị trường, khó có khằ năng
cạnh tranh. T h ê m vào đó kỹ năng, nghiệp vụ quằn lý cũng như tay nghề của
lực lượng lao động hiện nay cũng được đánh giá là thấp so với yêu cầu.
°" Doanh nghiệp vữa và nhỏ-6 bước vượt rào cản. 19/11/2004, theo Thời báo tài chính 17/11/2004.
www.mol.gov. vn
36
Hiện nay, Nhà nước đang tích cực tạo điều kiện phát triển cho các
D N vừa và nhỏ, bằng các giải pháp cụ thể: đơn giản hóa các quy định; tạo
điều kiện cho các D N tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất; đẩy nhanh việc
tái cơ cấu ngân hàng thương mại Nhà nước để m ở rỗng huy đỗng vốn, tăng
năng lực tài chính, năng lực dịch vụ giúp D N có điểu kiện thuận lợi tiếp cận
vốn; đưa ra các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
DN, giúp D N tiếp cận công nghệ phù hợp, thúc đẩy hoạt đỗng chuyển giao
công nghệ, tăng cường đào tạo về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế cho đỗi
ngũ cán bỗ quản lý...
Cũng theo số liệu của Cục Phát triển D N vừa và nhỏ, từ nay đến năm
2010 sẽ có khoảng 320.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập, trong
đó số lượng D N vừa và nhỏ trực tiếp tham gia xuất khẩu chiếm từ 3 % đến
6%.
li. THỰC TRẠNG VỀ VAN ĐỀ CÔNG KHAI VÀ MINH BẠCH CÁC
B Á O C Á O TÀI C H Í N H T Ạ I C Á C D O A N H N G H I Ệ P V I Ệ T
NAM.
1. Quan lý của Nhà nước về vân đề công khai và minh bạch các báo cáo
tài chính d o a n h nghiệp
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hỗi chủ nghĩa, đã đặt ra
yêu cầu bức bách là phải đổi mới hệ thống thông tin k ế toán nhằm cung cấp
những thõng tin đáng tin cậy cho việc điều hành nền kinh tế vĩ m ô và kiểm
tra của Nhà nước đối với các DN, điều hành hoạt đỗng sản xuất kinh doanh
trong từng D N của nhà quản lý, phục vụ cho các cổ đông, nhà đầu tư, nhà
cung cấp tín dụng... đưa ra các quyết định kinh tế. Trong nền kinh tế thị
trường và nhất là trong xu thế hỗi nhập toàn cầu hiện nay, các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc cung
cấp thông t i n doanh nghiệp cho các đối tượng khác có liên quan trong thị
trường. T h ê m vào đó, vấn đề công khai và minh bạch các báo cáo tài chính
37
đã trở thành một đòi hỏi tất yếu đối với doanh nghiệp k h i nền kinh tế hoạt
dộng có trật tự và hiệu quả, và đóng vai trò cân bằng l ợ i ích cho các chủ thê
hoạt động trong thị truồng. Chính vì vậy, quản lý của Nhà nước đối với vấn
dề này là vô cùng cặn thiết để bảo đảm k ế toán là công cụ quản lý giám sát
chặt chẽ, có hiệu quả m ọ i hoạt động kế toán tài chính; cung cấp thông tin
đặy đủ, n u n g thực, kịp thời, công khai, minh bạch đáp ứng yêu cặu của tổ
chức quản lý, điều hành của cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân.
Khi nên kinh tê ở trong giai đoạn cơ chê kê hoạch hóa tập trung,
Nhà nước tiến hành quản lý trực tiếp m ọ i hoạt động sân xuất và tiêu thụ sản
phẩm của DN. D N phải tuân theo một cách nghiêm ngặt các chỉ tiêu k ế
hoạch quý, k ế hoạch năm, kế hoạch 5 năm một cách chi tiết từ kế hoạch sản
xuất kinh doanh, phân phối sản phẩm, chủng loại mặt hàng cặn phải sản
xuất, số lượng, giá cả, nơi tiêu thụ...Nhà nước thực hiện giám sát việc thực
hiện kế hoạch của D N thông qua hàng loạt các định mức kinh tế - kỹ thuật
được cấp có thẩm quyền ban hành. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của
D N thông qua đánh giá việc hoàn thành các chỉ tiêu k ế hoạch Nhà nước
giao. Trong lĩnh vực tài chính, việc giám sát D N và đánh giá D N được thực
hiện theo một quy trình nghiêm ngặt từ khâu lập báo cáo quyết toán của D N
đến khâu kiểm tra, thông báo phê duyệt quyết toán của đơn vị, cụ thể:
Khâu lập báo cáo quyết toán: trước k h i lập báo cáo quyết toán
tài chính thì D N phải được cấp có thẩm quyền duyệt báo cáo hoàn
Ihành k ế hoạch, từ đó làm cơ sở quyết toán vật tư, quyết toán tiền
lương; căn cứ vào báo cáo hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư,
quyết toán tiền lương, D N thực hiện lập BCTC, trong đó phân tích rõ
cấc yếu tố tăng, giảm giá thành so vối k ế hoạch, so với định mức được
duyệt, phân tích lãi, lỗ; lãi l ỗ trong k ế hoạch, lãi l ỗ vượt kế hoạch,
đánh giá nguyên nhân chủ quan, khách quan đối với việc tăng, giảm
lãi.
3S
Khâu kiểm tra, phê duyệt báo cáo quyết toán: sau k h i nhận
được báo cáo quyết toán của DN, các cơ quan Nhà nước (Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ chủ quản) nghiên cứu tiến hành kiếm
tra, giám sát D N theo chức năng nhiệm vụ của mình trên cơ sở các
định mức kinh tế - kỹ thuật, kế hoạch được duyệt từ đó có những ý
kiến chắn chỉnh, uốn nắn, xử lý tài chính của D N bằng thòng báo phê
duyệt quyết toán, D N căn cứ vào thông báo phê duyệt quyết toán điều
chỉnh lại sổ sách kế toán và xác định lắy số dư đầu kỳ của quý, năm
sau.
Có thể nói kiểm tra giám sát D N thời kỳ này là hết sức chặt chẽ
nhưng do nhà nước can thiệp quá sâu vào việc tự chủ kinh doanh của D N
nên làm cho D N mắt quyền chủ động trong kinh doanh. Nhu cầu thông tin
kế toán trong thời kỳ này giữa Nhà nước và D N là thống nhắt với nhau, vì
thế thông tin k ế toán chỉ được trình bày trên một hệ thống báo cáo kế toán
duy nhắt do N h à nước quy định. Mặt khác, do quá cổng kềnh, quá nhiều
đầu mối, quá nhiều cơ quan trung gian, nên bộ máy quản lý mang nặng tính
quan liêu hành chính không có khả năng tiếp nhận những vắn đề nảy sinh từ
thực tiễn kinh doanh. Do đó, những kế hoạch được lập ra không mang tính
thực tế, thậm chí thoát ly với nhu cầu thực tế. Tinh hình trên dẫn đến nhiều
khi thông tin trình bày trên các báo cáo kế toán không phản ánh trung thực
tình hình thực hiện kế hoạch của DN, m à chỉ là những tài liệu để chứng
minh và hợp pháp hóa việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch cũng như việc
thực hiện những quy định của chế độ kế toán thống ké.
T ó m lại, thông t i n trình bày trên các báo cáo kế toán các D N trong
giai đoạn này chủ yếu là cung cắp thông tin cho Nhà nước để phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, m à không cần chú trọng tới sự vận động
thực sự của các hoạt động kinh tế diễn ra tại DN. Thông t i n kế toán chỉ
phản ánh một chiều từ thực tế thực hiện so với kế hoạch được giao để cung
cắp thông t i n cho các cơ quan quản lý Nhà nước. Các đối tượng khác có liên
quan đến hoạt dộng của D N như khách hàng, nhà cung cắp, cơ quan tín
39
dụng... cũng thường quan hệ với D N thông qua các chỉ thị, mệnh lệnh hành
chính và thuồng chú trọng đến m ố i quan hệ thanh toán chứ không chú ý
đến sự quan hệ dựa trên l ợ i ích kinh tế. Vì vậy, những đối tượng này cũng
không quan tâm nhiều đến thông t i n trình bày trẽn hệ thống báo cáo kế toán
có phản ánh đúng thực trạng tài chính cểa D N hay không bời tất cả đều dựa
dẫm vào sự bao cấp cểa Nhà nước.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, m ô hình nền kinh tế phát
triển theo hướng có nhiều thành phẩn, trong đó kinh tế Nhà nước đóng vai
trò chể đạo. Các cơ quan Nhà nước thực hiện chức năng quản lý D N về kinh
tế, không can thiệp vào chức năng quản trị kinh doanh cểa DN. Trong cơ
chế thị trường, các D N xây dựng kế hoạch sản xuất đầu tư theo nhu cẩu thị
trưởng. Thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh doanh lựa
chọn lĩnh vục hoạt động và phương án tổ chức sản xuất kinh doanh đổng
thời cũng đặt ra cho D N những điều kiện ràng buộc k h i đưa ra những quyết
định sản xuất kinh doanh liên quan đến quá trình thực hiện k ế hoạch. Thị
trường là nơi D N thể hiện sức mạnh cũng như những hạn chế cểa mình
trước các đối thể kinh doanh, và cũng chính thị trường sẽ phán quyết về khả
năng tồn tại và phát triển cểa DN. Hoạt động trong môi trường kinh doanh
như vậy thì việc đánh giá kết quả hoạt động cểa D N chể yếu dựa vào chỉ
tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cểa DN.
Đ ể quản lý việc lập và nộp BCTC cểa DN, Bộ Tài chính đã cho ban
hành Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 về Chế độ báo cáo
tài chính doanh nghiệp và Chuẩn mực k ế toán số 21 ban hành và công bố
theo Quyết định 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003, áp dụng cho tất cả
các doanh nghiệp thuộc m ọ i lĩ vực, m ọ i thành phẩn kinh tế trong cả nước.
nh
Tất cả các doanh nghiệp độc lập (không nằm trong cơ cấu, tổ chức cểa một
doanh nghiệp khác), có tư cách pháp nhân đầy để đều phải lập và gửi BCTC
theo đúng các quy định tại chế độ này. Các BCTC được lập và gửi vào cuối
mỗi quý (cuối tháng thứ 3, thứ 6, thứ 9 và thứ 12 kể từ ngày bắt đầu niên độ
40
kế toán) để phản ánh tình hình tài chính của niên độ kế toán đó cho các cơ
quan quản lý N h à nước và cho doanh nghiệp cấp trên theo quy định. Trường
hợp doanh nghiệp có Công ty con (công ty trực thuộc) thì phải gửi kèm bản
sao BCTC cùng quý, cùng năm của Công ty con. Các doanh nghiệp có thể
lập BCTC hàng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điề hành hoạt động
u
sản xuất kinh doanh. BCTC của các D N hạch toán độc lập và hạch toán phụ
thuộc Tững công ty được gửi chậm nhất là sau 20 ngày đối với báo cáo quý,
kể từ ngày kết thúc quý và chậm nhất là sau 30 ngày đối với báo cáo năm,
kể từ sau ngày kết thúc năm tài chính. Đ ố i với các Tững công ty, thời hạn
gửi BCTC chậm nhất là 45 ngày đối với báo cáo quý, kể từ ngày kết thúc
quý và chậm nhất là 90 ngày đối với báo cáo năm, kể từ sau ngày kết thúc
năm tài chính. Đ ố i với các doanh nghiệp tư nhân, các Công ty hợp danh,
thời hạn gửi BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính. Còn đối với các Công ty trách nhiệm hữu hạn, các Công ty cữ phần,
các doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài và các loại hình hợp tác xã, thời
hạn gửi BCTC năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Mặc dầu có các quy định như vậy nhưng theo báo cáo của Bộ Tài
chính, hiện nay cả nước chỉ có khoảng 2 0 % trong tững số hơn 100.000
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thi hành nghiêm chỉnh việc nộp báo cáo tài
chính đến các cơ quan quản lý . Theo quy định tại điề 121, khoản 3 của
u
(25)
Luật doanh nghiệp năm 1999, sau 2 năm liên tiếp không nộp báo cáo tài
chính doanh nghiệp sẽ bị rút giấy phép đăng ký kinh doanh. T u y nhiên,
trước thực tế có quá í doanh nghiệp nộp nên đến cuối năm 2002 Chính phủ
t
đã có quyết định tạm hoãn việc thực hiện quy định này. Hiện nay, Bộ Tài
chính dang tiến hành soạn thảo quy chế tài chính đối v ớ i các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, theo đó sẽ ràng buộc trách nhiệm những doanh nghiệp
này phải nộp cho cơ quan Nhà nước báo cáo tài chính hằng năm.
Buộc doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính (16/01/2004) theo Vnexpress. www.hapi.gov.vn