Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 98 trang )
Bi tập lớn
M
in
0.1
Hình 3.16: Cuống phun
Vì nhựa là một chất dẫn nhiệt kém nên lớp vỏ đông đặc sẽ đóng một vai trò là lớp
cách nhiệt cho lõi trong của nhựa nóng chảy và giữ nhiệt cho lõi trong. Do đó mà
nguyên liệu nhựa vẫn có thể chảy qua lõi giữa trong quá trình phun. Nếu tốc độ phun
tăng (áp lực phun lớn) thì lớp nhựa đông lại sẻ bị mỏng đi do nhiệt ma sát sinh ra lớn.
Để có đợc một lớp cách nhiệt bằng phẳng thì không nên để có góc nhọn làm cản trở
dòng chảy. Hơn nữa vùng làm nguội chậm khó qua đợc ở cuối cuống phun và kênh
nhựa tốt nhất là làm giống nh dùng vật liệu cứng, điều này cho phép nhựa nóng chảy
chảy qua đợc.
a1. Kênh nhựa:
Kênh nhựa là đoạn nối giữa cuống phun và miệng phun. Kênh nhựa phải đợc thiết
kế ngắn nhất có thể để có thể nhanh chóng điền đầy lòng khuôn mà không bị mất nhiều
áp lực.
Kích thớc của kênh nhựa phải đảm bảo đủ nhỏ để làm giảm phế liệu và lợng nhựa
trong lòng khuôn, nhng phải đủ lớn để chuyển một lợng vật liệu đáng kể để điền đầy
lòng khuôn nhanh và giảm sự mất áp lực ở kênh nhựa và các miệng phun.
Kênh nhựa có các loại tiết diện ngang nh hình tròn, hình thang, kênh hình chữ nhật,
kênh hình bán nguyệt và hình cong. Nhng trong các loại kênh nhựa trên thì kênh nhựa
có tiết diện hình tròn hoặc hình thang là tốt nhất.
Kênh nhựa hình tròn cho phép một lợng vật liệu tối đa chảy qua mà không bị mất
nhiều nhiệt, tuy nhiên việc chế tạo khuôn loại này đắt hơn vì kênh nhựa phải nằm ở hai
bên của mặt khuôn.
Khi dùng kênh nhựa hình thang thì phải sử dụng một lợng vật liệu nhiều hơn so với
hình tròn, nhng kênh hình thang dễ gia công hơn vì nó chỉ nằm ở một bên của mặt phân
khuôn.
Để xác định diện tích tiết diện kênh nhựa ta phải dựa vào thời gian điền đầy :
t=
m
m
Q = = s.v
Q
t
49
Bi tập lớn
Trong đó :
m : Khối lợng sản phẩm.
Q : Lu lợng phun.
s : Diện tích tiết diện.
v : Tốc độ phun.
s=
m
t.v
Tốc độ phun phụ thuộc vào nhiều yếu tố : áp lực phun, độ bóng bề mặt kênh
nhựa, nhiệt độ khuôn. Nh vậy việc tính toán chính xác diện tích tiết diện kênh nhựa là
rất khó khăn và phức tạp. Mặt khác việc tính toán phải dợc trên các giả thuyết. Do đó
kết quả tính đợc chỉ là gần đúng.
Đối với loại khuôn nhiều lòng khuôn, việc đảm bảo cho các lòng khuôn đợc điền
đầy là rất quan trọng. Để đảm bảo điều này ta có các giải pháp:
Loại khuôn nhiều lòng khuôn có một đoạn ngắn ở cuối đờng kênh nhựa ở lòng
khuôn cuối cùng (kênh cân bằng nhân tạo).
Nhng biện pháp tốt nhất là cho độ dài của các kênh nhựa của tất cả các sản phẩm
nh nhau (kênh nhựa đợc cân bằng từng phần).
Để đơn giản ta cân bằng các kênh nhựa bằng mô hình hoá đơn giản.
Vật liệu thừa
Vật liệu thừa
Vật liệu thừa
Hình3.17: Các loại mặt cắt ngang của kênh nhựa.
a2. Các miệng phun và khuyết tật khi phun nhựa
50
Bi tập lớn
Miệng phun là miệng mở giữa kênh nhựa và lòng khuôn. Các miệng phun thờng đợc
giữ ở kích thớc nhỏ nhất và đợc mở rộng nếu cần thiết.
Miệng phun lớn rất tốt cho sự chảy êm của dòng nhựa nhng lại phải có thêm nguyên
công cắt và để lại vết cắt lớn trên sản phẩm.
Hình 3.18: Bố trí cuống phun
Khuôn 6 lòng
Khuôn 12 lòng
Khuôn 8 lòng
Khuôn 2 lòng
Khuôn 8 lòng
Khuôn 6 lòng
Khuôn 16 lòng
b. Hệ thống cấp nhựa là rất quan trọng nếu bố trí sai hoặc không hợp lý có thể sẽ
xuất hiện các khuyết tật nh sau.
+/ Vật đợc phun bị ngắn:
Tức là vật liệu bị đông cứng kết trớc khi sản phẩm đợc điền đầy.
+/ Sản phẩm bị cong vênh:
Đối với loại sản phẩm dài, thẳng có một miệng phun trung tâm, xu hớng cấu trúc
phân tử nhựa sau khi phun luôn là sẽ gây ra sự uốn cong. Điều này có thể đợc giảm nhờ
có miệng phun rất rộng.
+/ Sản phẩm có đờng hàn:
Khi nhựa chảy quanh vật cản mà bị đông lại nhiều thì nó sẽ không có sự pha trộn
tốt với nhau và khi đông cứng nó để lại phía sau một đờng phân biệt gọi là đờng hàn.
+/ Sự tạo đuôi:
51
Bi tập lớn
Khi nhựa chảy qua một cửa hẹp vào trong một lòng khuôn lớn có thể bị tạo thành
đuôi. Điều này có thể xẩy ra cả khi lòng khuôn đã hoàn toàn đầy.
+/ Hõm co:
Khi nhựa phải chảy qua một tiết diện mỏng, nên khó giữ đợc áp lực khuôn cao để
làm đầy các khoảng trống, nên sản phẩm có thể bị hõm co bởi nhựa co lại ở tiết diện
dầy.
Để tránh điều này ta có thể:
+ Thay đổi vị trí miệng phun.
+ Thay đổi thiết kế sản phẩm.
+ Kết hợp cả hai cách trên.
+/ Cản khí:
Khi nhựa chảy vào lòng khuôn mà khí trong lòng khuôn không thoát ra đợc thì sản
phẩm sẽ bị hỏng do bọt khí. Do vậy ta phải thiết kế khuôn có lỗ thoát khí (nếu cần)
hoặc thay đổi vị trí miệng phun.
c. Các kiểu miệng phun:
c1.Miệng phun cuống phun:
Miệng phun cuống phun đợc dùng khi bạc cuống phun có thể dẫn nhựa trực tiếp vào
lòng khuôn. Kiểu này rất tốt cho các loại sản phẩm lớn.
Nhợc điểm là phải chi phí thêm để tách miệng phun sau khi phun khuôn.
c2.Miệng phun cạnh:
Đây là kiểu miệng phun rất thông dụng, có thể sử dụng cho tất cả các loại sản phẩm.
Nhng phải tính đến phí tổn cắt bỏ nó.
c3.Miệng phun kiểu băng:
Loại này không thông dụng, chỉ dùng để khắc phục những trục trặc khi bị tạo đuôi,
kiểu này để lại dấu vết miệng phun lớn.
c4.Miệng phun kiểu đờng ngầm:
Đây là loại rất thông dụng, bởi nó có thể tự cắt khi sản phẩm nhựa bị đẩy ra khỏi
khuôn.
Miệng phun đờng hầm cũng có thể dùng với khuôn trớc. Sản phẩm qua miệng phun
đợc cắt đi nhờ bộ phận mở của khuôn, nhng có nhợc điểm lớn là sản phẩm bị dính vào
khuôn trớc.
c5.Miệng phun điểm chốt:
Đây là kiểu thông dụng với cấu trúc khuôn ba tấm có những lòng khuôn lớn mà cần
nhiều miệng phun hơn, hoặc cho loại khuôn nhiều lòng khuôn.
52
Bi tập lớn
Kích thớc của miệng phun điểm chốt rất quan trọng, nếu điểm chốt quá to hoặc
phần côn quá nhỏ thì dấu vết của nó thấy rất rõ.
Hệ thống kênh nhựa của nó thờng là hình thang ở tiết diện ngang.
c6.Miệng phun kiểu cái gạt:
c7.Miệng phun kiểu đĩa:
Kiểu này dùng để điền đầy một lòng khuôn từ một hốc trong sản phẩm. Vật liệu từ
cuống phun chảy ra ngoài và tất cả các tiết diện lòng khuôn đợc điền đầy cùng một lúc.
c8.Miệng phun vòng tròn:
Loại này dùng để dẫn vật liệu vào sản phẩm hình trụ dài có những tiết diện mỏng,
vật liệu làm đầy sản phẩm ngay.
Bớc 9: Chọn đầu phun
Phun trực tiếp hay gián tiếp phun rãnh hay đẩy, thiết kế bạc phun, núm phun, cuống
phun
Cuống phun là chỗ nối giữa vòi phun của máy phun và kênh nhựa.
Với khuôn hai tấm cuống phun nên có một nấc nhỏ để phù hợp với chỗ không ăn
khớp, nh hình
Bạc cuống phun
Hình 3.19: Bạc cuống phun
Với hệ thống cuống phun thông thờng, thờng có bạc cuống phun. Bạc cuống phun
đợc tôi cứng để không bị vòi phun của máy làm hỏng.
Kích thớc của cuống phun phụ thuộc vào hai yếu tố: khối lợng và độ dầy thành của
sản phẩm cũng nh loại vật liệu nhựa đợc sử dụng.
Ta có quan hệ:
W: Khối lợng (g)
W(g)
D: Đờng kính mặt cắt ngang cuống 700
600
phun (mm).
500
S: Chiều dầy thành (mm).
200
S=6
S=
1
300
S=
2
S=
3
S=
4
S=5
S=7
400
53
100
2
2,5 3
3,5 4
4,5 5
5.5 6
D(mm)
Bi tập lớn
Bán kính trên bạc cuống phụ và vòi phun phải tạo nên đợc sự liên kết phù hợp
giữa chúng. Bán kính trên bạc cuống phun phải lớn hơn 2ữ5 mm so với bán kính của
vòi phun để đảm bảo không có khe hở giữa cuống phun và vòi phun khi chúng tiếp xúc
với nhau.
Hình 3. 20
Góc côn của cuống phun là yếu tố rất quan trọng, góc côn này ảnh hởng đến việc
tháo cuống phun ra khỏi bạc cuống phun và thời gian làm nguội. Do vậy góc côn này
không đợc quá nhỏ hay quá to, tối thiểu nên là.
Bớc 10: Hệ thông cửa
Thiết kế và bố trí các cửa cho phù hợp đặc biệt với các bộ khuôn có nhiều hốc.
Hệ thống cửa là nối phần nối rãnh dẫn với sản phẩm. Kích thớc của cửa có thể đợc
xem xét trong mối tơng quan với độ dài của cuống và khu vực nó đi qua. Nó phụ thuộc
vào các nhân tố sau:
- Đặc tính chảy của nguyên liệu
- Thành của sản phẩm
- Khối lợng nguyên liệu đợc phun vào
- Nhiệt của vật liệu nóng chảy
- Nhiệt của khuôn
Sự cần thiết phải làm cổng dẫn nhựa :
- Nó cho phép có thể bỏ cuống và 1 số trờng hợp có thể bỏ cuống tự
động
- Sau khi bỏ cuống chỉ có một vết nhỏ để lại trên sản phẩm
- Đóng gói thành phẩm với vật liệu thừa ra để bù đắp phần co rút là tối
thiểu
Vị trí đặt cuống: Vị trí lí tởng nhất của cuống là làm sao cho phép nhựa chảy đầy
các sản phẩm nh nhau và trong cùng thời gian tránh khuyết tật đờng hàn làm yếu về cơ
và xấu sản phẩm. Đối với các cuống vuông vị trí lí tởng nhất là nạp vào trung tâm.
Trong trờng hợp sản phẩm hình vuông có thành mỏng có độ co ngót khác nhau ta dùng
nhiều cửa.
54
Bi tập lớn
Hình3.20: Một số loại của thông dụng
Bớc 11: Điều khiển nhiệt độ
Để điều khiển nhiệt độ khuôn và để thời gian làm nguội ngắn cần phải biết đặt hệ
thống làm nguội vào vị trí nào và dùng hệ thống làm nguội gì. Điều này rất quan trọng
vì thực tế là thời gian làm nguội chiếm 50% ữ 60% toàn bộ thời gian của chu kì phun
khuôn. Do đó làm cho quá trình làm lạnh có hiệu quả rất quan trọng.
Để tránh làm nguội quá nhanh, về lí thuyết tốt nhất là giữ nhiệt độ khuôn cao ở
cuối dòng chảy.
Các chú ý:
- Kênh làm nguội phải đặt càng gần bề mặt khuôn càng tốt, nhng chú ý đến độ bền
cơ học của vạt liệu khuôn.
- Các kênh làm nguội phải đặt gần nhau, cũng cần chú ý đến độ bền cơ học của
khuôn.
- Đờng kính của kênh làm nguội phải lớn hơn 8 mm và giữ nguyên nh vậy để tránh
tốc độ chảy của chất lỏng đang làm nguội khác nhau do đờng kính của kênh làm
nguội khác nhau.
- Chia hệ thống làm nguội ra nhiều vòng làm nguội.
55
Bi tập lớn
- Làm nguội những phần dầy của sản phẩm.
Vị trí: Nói chung nên đặt ở vị trí mà nhiệt khó truyền từ nhựa nóng qua thân khuôn.
a. Làm nguội tấm khuôn:
Hình 3.21: Làm mát tấm khuôn
Là một trong những hệ thống thông thờng nhất chủ yếu đợc dùng cho các sản
phẩm nhỏ.
+ Mỗi sản phẩm đợc làm nguội ba mặt
+ Nếu nh đợc làm nguội ở xung quanh các lòng khuôn thì càng hiệu quả.
Lu ý: các kênh làm nguội đợc thiết kế cách nhau 3 mm, với các kênh dài 150 mm
thì khoảng cách an toàn giữa các kênh là 5mm.
Trờng hợp nằm gần các chốt dẫn hớng, kênh có thể đợc đậy nút lại.
b. .Làm nguội lõi:
Lõi thờng làm nguội bị bao phủ bởi lớp nhựa nóng và việc truyền nhiệt tới phần
khác của khuôn là cả một vấn đề.
56
Bi tập lớn
Hình 3.21: Làm mát lõi khuôn
Ta nên đặt các kênh làm nguội trong lõi u điểm của nó là nhiệt độ có thể điều
khiển đợc bằng sự tăng giảm nhiệt độ của dòng chất lỏng.
Làm nguội lõi hiệu quả cao:
+ Nói chung có rất nhiều kiểu làm lõi, tuy nhiên nếu ta làm mát sao cho lợi cả về
yêu cầu làm nguội lõi là tốt nhất, lợi cả về phơng pháp gia công.
+ Nếu nh ta làm lõi bằng vật liệu có độ dẫn nhiệt cao nh đồng thì cách này đơn giản,
dễ thực hiện, nhng nhợc điểm của nó là nhiệt độ thấp.
+ Không nên làm quá nhiều lỗ làm nguội trong một hàng thì việc làm nguội trở nên
kém hiệu quả vì dòng chất lỏng đang làm nguội trở nên quá nóng đối với kênh ở phía
xa.
c. Làm nguội chốt:
Làm nguội chốt còn khó hơn làm nguội lõi vì thực ra việc truyền nhiệt đến các
phần khác của khuôn là rất khó.hình(11.b.3)
Hình 3.22: Làm nguội chốt
57
Bi tập lớn
d. Làm nguội lòng khuôn:
Nói chung, lòng khuôn có thể làm nguội tốt vì có sự dẫn nhiệt tốt đến các phần
khác của khuôn.
Hình 3.23: Làm nguội lòng khuôn
- Nối bộ phận làm nguội vào khuôn
Việc nối ống làm nguội vào khuôn là rất quan trọng:
Nếu các ống làm nguội nối không tốt thì có thể làm cản trở sự lấy sản phẩm ra.
Phơng pháp tốt nhất để nối bộ phận làm nguội vào khuôn nghĩa là từ mặt sau của
máy gia công nhựa việc này khá khó, nói chung là cần phải chú ý những điểm sau:
+ Các điểm nối không đợc nằm trên các thanh nối đối diện của máy gia công
nhựa.
+ Các điểm nối bộ phận làm nguội vào phần trớc của máy gia công nhựa có thể
cản trở việc điều khiển.
+ Các điểm nối bộ phận làm nguội vào đỉnh của khuôn có thể gây ra khó khăn
cho tay rôbốt trong khi sản phẩm chuyển động. Hơn nữa sẽ có rò rỉ từ các ống vào
lòng khuôn.
58
Bi tập lớn
Hình 3.24a: Nối đầu làm mát vào khuôn
+ Những điểm nối bộ phận làm nguội vào đáy của khuôn có thể gây ra trục trặc.
Các chi tiết đợc phun và các kênh nhựa có thể rơi xuống các ống trong quá trình ép
phun tự động và nh vậy tạo nên sự chất đống sản phẩm.
+ Các điểm nối không đợc quá gần nhau, nó sẽ khó cho sự ăn khớp.
Hình dới đây là cách làm cho các đầu nối tránh xa nhau hơn:
Cách nối ống làm nguội vào khuôn đợc thực hiện bằng các trục rỗng:
Đầu nối rỗng với các vòng gân:
Hình 3.24b: Nối đầu làm mát vào khuôn
Cơ sở để xác định hệ thống làm nguội :
Dựa vào sự toả nhiệt từ nhựa nóng vào khuôn và sự lấy nhiệt của nớc làm mát để
giảm nhiệt độ trong khuôn. Để làm nguội khuôn cần chế tạo khuôn có các lỗ để dẫn nớc lạnh vào và ra liên tục.
59