Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.45 KB, 56 trang )
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: LẬP DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CẦU
GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG VĨNH
HL93: 35–145–145 kN.
Tải trọng làn: TTL = 9.3 kN.
Tổng tải trọng lớn nhất tại đáy bệ mố:
∑PA = PKCNCĐ1 + PmốCĐ1 + PLL+PLCĐ1
Xác định các giá trị:
PKCNCĐ1 = η×(γDC×DC + γDW×DW)×ω.
Trong đó: γDC = 1.25
γDW= 1.5
η = ηD×ηR×ηI ≥0.95 (chọn η = 1).
Vậy, PKCNCĐ1 = 1×(1.25×150,07 + 1.5×36,79)×23,9÷2 = 2901,13 (kN).
PmốCĐ1 = γDC ×mmố×9.81 = 1.25×374,476×9.81 =4592,012 (kN).
PLL+PLCĐ1 = η ×[γLL ×n×m×(1 + IM)×∑Pi×φi + γLL×n×m ×9.3×ω+γPL×PL×2T×ω]
Trong đó: γLL = 1.75
γPL = 1.75
(1 + IM) = 1.25
n: số làn xe. N=W/3500= 10500/3500 = 3: vậy chọn n = 3(làn).
m: hệ số phụ thuộc làn xe, m = 0,85 khi n =3.
∑Pi×φi = max (145×φ1+145×φ2+35×φ3 ; 110×φ1+110×φ4)
= max (145×1+145×0.82+35×0.64; 110×1+110×0.95)
SVTH: HỒ NGỌC HẬU – LỚP: K713GT
44
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: LẬP DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CẦU
GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG VĨNH
= max (286,3 ; 214.5) = 286,3 (kN).
Vậy,
PLL+PLCĐ1 = 1×[1.75 ×3×0,85×(1 +
0.25)×286.3+1.75×3×0,85×9.3×23.9÷2+1.75×4.2×2×0.75×23.9÷2] = 2224,706(kN)
∑PA = 4592,012 + 2901,13 + 2224,706 = 9717,848 kN
b. Xét mố cầu B:
Sơ đồ tính:
DC===150,07 kN/m
DW== = 36,79kN/m
PL = 4,2 kN/m2
Ltt= Lnhịp – 2a
Chọn a = 0,3 (đối với 24÷42+)
=> Ltt= 24,5 – 2.0,3 = 23,9
SVTH: HỒ NGỌC HẬU – LỚP: K713GT
45
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: LẬP DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CẦU
GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG VĨNH
Xét xe tải thiết kế (xe 3 trục):
HL93: 35–145–145 kN.
Tải trọng làn: TTL = 9.3 kN.
Tổng tải trọng lớn nhất tại đáy bệ mố:
∑PA = PKCNCĐ1 + PmốCĐ1 + PLL+PLCĐ1
Xác định các giá trị:
PKCNCĐ1 = η×(γDC×DC + γDW×DW)×ω.
Trong đó: γDC = 1.25
γDW= 1.5
η = ηD×ηR×ηI ≥0.95 (chọn η = 1).
Vậy, PKCNCĐ1 = 1×(1.25×150,07 + 1.5×36,79)×23,9÷2 = 2901,13 (kN).
PmốCĐ1 = γDC ×mmố×9.81 = 1.25×575,753×9.81 =7060,17 (kN).
PLL+PLCĐ1 = η ×[γLL ×n×m×(1 + IM)×∑Pi×φi + γLL×n×m ×9.3×ω+γPL×PL×2T×ω]
Trong đó: γLL = 1.75
SVTH: HỒ NGỌC HẬU – LỚP: K713GT
46
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: LẬP DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CẦU
GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG VĨNH
γPL = 1.75
(1 + IM) = 1.25
n: số làn xe. N=W/3500= 10500/3500 = 3: vậy chọn n = 3(làn).
m: hệ số phụ thuộc làn xe, m = 0,85 khi n =3.
∑Pi×φi = max (145×φ1+145×φ2+35×φ3 ; 110×φ1+110×φ4)
= max (145×1+145×0.82+35×0.64; 110×1+110×0.95)
= max (286,3 ; 214.5) = 286,3 (kN).
Vậy,
PLL+PLCĐ1 = 1×[1.75 ×3×0,85×(1 +
0.25)×286.3+1.75×3×0,85×9.3×23.9÷2+1.75×4.2×2×0.75×23.9÷2] = 2224,706(kN)
∑PA = 7060,17 + 2901,13 + 2224,706 = 12186,006 kN
3.1.2 Xét trụ cầu
Ở đây bốn trụ cầu có chiều cao và tải trọng tác động như nhau, nên ta chỉ tính cho
một trụ còn các trụ kia tương tự.
Trụ P1
PL
DW
DC
Cần chú ý rằng: trong trường hợp này, việc xếp xe sẽ được tiến hành đối với
từng trụ một, đối với từng loại xe một để xét trường hợp bất lợi. Hơn nữa, để tính phản
lực gối phải tổ hợp xe theo một cách thứ hai nữa như sau:
“ Lấy 90% hiệu ứng của hai xe tải thiết kế có khoảng cách trục bánh trước xe
này cách bánh sau xe kia là 15000 mm tổ hợp với 90% hiệu ứng của tải trọng làn thiết
kế, khoảng cách giữa các trục 145 kN của mỗi xe tải phải lấy bằng 4300mm”( mục
3.6.1.3.1 22TCN25,332–05)
Hình vẽ xếp xe và các kết quả tính toán được cho ở bên dưới:
Hình vẽ xếp xe trụ P1:
Trường hợp 1:
SVTH: HỒ NGỌC HẬU – LỚP: K713GT
47
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: LẬP DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CẦU
GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG VĨNH
Tổng tải trọng lớn nhất tại đáy bệ trụ:
∑P1 = PKCNCĐ1 + PmốCĐ1 + PLL+PLCĐ1
Xác định các giá trị:
PKCNCĐ1 = η×(γDC×DC + γDW×DW)×ω.
Trong đó: γDC = 1.25
γDW= 1.5
η = ηD×ηR×ηI ≥ 0.95 (chọn η = 1).
Vậy, PKCNCĐ1 = 1×(1.25×150,07 + 1.5×36,79)×23.9 = 5802,26 (kN).
PmốCĐ1 = γDC ×mtrụ×9.81 = 1.25×312,054×9.81 = 3826,56 (kN).
PLL+PLCĐ1 = η ×[γLL ×n×m×(1 + IM)×∑Pi×φi + γLL×n×m ×9.3×ω+γPL×PL×2T×ω]
Trong đó:
γLL = 1.75
γPL = 1.75
(1 + IM) = 1.25
n: số làn xe. N=W/3500=10500/3500= 3; vậy chọn n = 3(làn).
m: hệ số phụ thuộc làn xe, m = 0,85 khi n =3.
∑Pi×φi = max (145×φ1+145×φ2+35×φ3 ; 110×φ1+110×φ4)
= max (145×1+145×0.82+35×0.82; 110×1+110×0.95)
= max (292,6 ; 214.5) = 292,6 (kN).
Vậy,
PLL+PLCĐ1 = 1×[1.75 ×3×0.85(1 +
0.25)×292.6+1.75×3×0.85×9.3×23.9+1.75×4.2×2×0.75×23.9] = 2887,54(kN)
∑P1 = 5802,26 + 3826,56 + 2887,54= 12516,36 (kN).
Trường hợp 2
SVTH: HỒ NGỌC HẬU – LỚP: K713GT
48
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: LẬP DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CẦU
GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG VĨNH
Tổng tải trọng lớn nhất tại đáy bệ trụ:
∑P1 = PKCNCĐ1 + PmốCĐ1 + PLL+PLCĐ1
Xác định các giá trị:
PKCNCĐ1 = η ×(γDC×DC + γDW×DW)×ω.
Trong đó: γDC = 1.25
γDW= 1.5
η = ηD×ηR×ηI ≥ 0.95 (chọn η = 1).
Vậy, PKCNCĐ1 = 1×(1.25×150,07 + 1.5×36,79)×23.9 = 5802,26 (kN).
PmốCĐ1 = γDC ×mtrụ×9.81 = 1.25×312,054×9.81 = 3826,56 (kN).
PLL+PLCĐ1 = η ×[0.9×(γLL ×n×m×(1 + IM)×∑Pi×φi + γLL×n×m ×9.3×ω)+γPL×PL×2T×ω]
Trong đó: γLL = 1.75
γPL = 1.75
(1 + IM) = 1.25
n: số làn xe. N= W/3500=10500/3500= 3: vậy chọn n = 3(làn).
m: hệ số phụ thuộc làn xe, m = 0,85 khi n =3.
∑Pi×φi = 145×φ1+145×φ2+35×φ3 + 145×φ4+145×φ5+35×φ6 =
145×1+145×0.82+35×0.64+145×0+145×0.1925+35×0.372
=327,233 (kN)
Vậy,
PLL+PLCĐ1 = 1×[0.9×(1.75 ×3×0.85×(1 +
0.25)×327.233+1.75×3×0,85×9.3×23.9)+1.75×4.2×2×1.5×23.9] = 3009,8 (kN)
∑P1 = 5802,26 + 3826,56 + 3009,8 = 12638,62(kN).
Tải trọng tác dụng tại trường hợp bất lợi hơn nên ta lấy giá trị tải trọng theo
trường hợp 2.
+Kích thước và cấu tạo bản quá độ:
SVTH: HỒ NGỌC HẬU – LỚP: K713GT
49
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: LẬP DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CẦU
–Trọng lượng bản quá độ:
Gqđ = 4×12700×0.2×2.4×9.81=239,207kN
SVTH: HỒ NGỌC HẬU – LỚP: K713GT
50
GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG VĨNH
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: LẬP DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CẦU
GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG VĨNH
Bảng tổng kết giá trị tải trọng tại bệ :
Hạng mục
Tải trong (kN)
Mố A
9717,848
Mố B
12186,006
Trụ 1
12638,62
Trụ 2
12922,757
Trụ 3
14882,488
Trụ 4
13012,408
4 Tính số lượng cọc trong bệ móng mố, trụ:
4.1. Xác định sức chịu tải tính toán của cọc:
Sử dụng cọc đóng bằng BTCT TD 35x35cm. Chiều dài cọc dự kiến là 20,5 m. Phần
ngàm vào đài cọc dài 30cm, đoạn đập đầu cọc dài 20cm, vậy phần cọc cắm vào đất là
20m.
Cọc trong móng có thể phá hoại do một trong hai nguyên nhân sau:
- Bản thân cường độ vật liệu làm cọc bị phá hoại.
- Đất nền không đủ sức chịu tải.
Do vậy khi thiết kế cần phải xác định cả hai trị số về sức chịu tải của cọc. Sức chịu
tải của cọc theo cường độ vật liện (Pr) và sức chịu tải theo cường độ đất nền (Qr).
Sức chịu tải tính toán của cọc được lấy như sau:
- Bản thân cường độ vật liệu làm cọc bị phá hoại.
- Đất nền không đủ sức chịu tải.
Do vậy khi thiết kế cần phải xác định cả hai trị số về sức chịu tải của cọc. Sức
chịu tải của cọc theo cường độ vật liện (Pr) và sức chịu tải theo cường độ đất nền (Qr).
Sức chịu tải tính toán của cọc được lấy như sau:
Ptt= min
{ Pr , Qr }
SVTH: HỒ NGỌC HẬU – LỚP: K713GT
51
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: LẬP DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CẦU
GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG VĨNH
4.1.1. Sức chịu tải của cọc theo vật liệu: [mục 5.7.4.4, trang 37, 22TCN272- 05]:
Sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc được xác định theo công thức :
P r= ϕPn.
Trong đó: Cọc BTCT có cốt đai xoắn: Pn= 0,85.[0.85.f’c.(Ag –Ast) + fy.Ast].
Pr- Sức kháng lực dọc trục tính toán (N).
Pn- Sức kháng lực dọc trục danh định (N).
f’c- Cường độ qui định của bêtông ở tuổi 28 ngày; f’c = 30MPa.
Ag- Diện tích mũi cọc(mm2); Ag= 122500 mm2.
fy- Giới hạn chảy qui định của cốt thép (MPa); fy = 420MPa.
Ast- Diện tích cốt thép chủ (mm2); dùng 8φ16, Ast= 1608,5mm2.
ϕ- Hệ số sức kháng, tra bảng 3.12 trang 124 sách Nền móng; ϕ= 0.83.
Thay các giá trị vào công thức trên ta được:
Pn=0.83.[0.85.30.(122500 – 1608,5)+ 420.1608,5]=3119392(N)=3119,4 (kN)
4.1.2. Sức chịu tải của cọc theo đất nền:
Giả thiết lực ma sát quanh thân cọc phân bố đều theo chiều sâu trong phạm vi
mỗi lớp đất và phản lực ở mũi cọc phân bố đều trên tiết diện ngang của cọc. Sức chịu
tải của cọc được xác định theo công thức:
Pdn = 0,71.m.(α1.u.∑τili+α2.R.F)
Trong đó: m: Hệ số điều kiện làm việc của cọc trong dất, lấy m=1.
α1; α2: hệ số kể đến ảnh hưởng của phương pháp hạ cọc đến ma sát giữa đất với cọc và
sức chịu tải của đất ở mũi cọc, chọn phương pháp hạ cọc bằng cách đóng cọc đặc bằng
búa Diesel nên α1=1; α2= 0,9
F: Diện tích tiết diện ngang của mũi cọc; F = 0.1225m2
R: cường độ giới hạn trung bình của lớp đất ở mũi cọc, tra bảng phụ lục 3.3
trang 253 sách Nền móng, R= 480 (T/m2).
U: chu vi tiết diện ngang thân cọc u = 1,4m
fi: ma sát giữa cọc và đất.
SVTH: HỒ NGỌC HẬU – LỚP: K713GT
52
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: LẬP DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CẦU
GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG VĨNH
Cọc tiết diện 35x35cm, chiều dài l = 20m, đóng xuyên qua các lớp:
- Lớp 1: Sét dẻo, giả sử lớp này có độ sệt B=0,5;
- Lớp 2: Cát_Sét, giả sử lớp này có đột sệt B =0,3;
- Lớp 3: Sét dày vô cùng, giả sử lớp này có đột sệt B=0,4
Trình tự tính toán:
-
Chia các lớp đất mà cọc đi qua thành các lớp phân tố có chiều dày li
Dựa vào các số liệu ta có bảng xác định fi và R như sau:
SVTH: HỒ NGỌC HẬU – LỚP: K713GT
53
≤
2m;
ĐỒ ÁN MÔN HỌC: LẬP DỰ ÁN CÔNG TRÌNH CẦU
Lớp đất
Sét dẻo dày
9m
Cát_Sét dày
10m
Sét
Li (m)
zi (m)
2
2
2
2
1
2
2
2
2
2
1
3
5
7
9
9,5
11
13
15
17
19
19,5
Trạng
thái
B = 0.5
B = 0.3
B = 0,4
GVHD: TH.S NGUYỄN HOÀNG VĨNH
τi
(T/m2)
τi .li
(T/m)
2
2,4
2,55
2,65
2,77
4,2
4,6
5
5
5
4,07
4
4,8
5,1
5,3
2,77
8,4
9,2
10
10
10
4,07
TỔNG τi .li
z (m)
R
(T/m2)
20
480
73,64
Thay các thông số vừa tìm được vào trên ta được sức chịu tải của cọc theo đất nền :
Pdn =0,71.1.( 1.1,4.73,64 + 0,9.0,1225.480) = 110,77 T = 1107,7 kN.
Giả thiết Pdn= 1110 kN
3.2.Tính toán số lượng cọc ở mố và trụ cầu:
Xác định số lượng cọc ở trụ và mố theo công thức:
n=
Trong đó β : hệ số kể đến tải trọng ngang và mômen.
-
β=1.6 đối với mố và β=1.5 đối với trụ
SVTH: HỒ NGỌC HẬU – LỚP: K713GT
54