1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Điện - Điện tử >

BIẾN ĐIỆU BIÊN ĐỘ SÓNG MANG BỊ NÉN 2 BẰNG 2 CẠNH: (DSB SCAM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.06 MB, 200 trang )


Cơ Sở Viễn Thông



Phạm Văn Tấn



1

1

Cos(A+B) + cos (A-B)

(4.5)

2

2

Nếu cosA thay bằng s(t), trong đó s(t) chứa những tần số liên tục từ giữa 0 và fm.

Hình 4.3 cho thấy, sóng biến điệu sm(t) chứa những tần số trong khoảng fC - fm và fC



CosA CosB =



+ fm.



Nếu gán những trị tiêu biểu vào cho fm = 15kHz và fC = 1MHz, ta sẽ thấy khoảng tần số bị

chiếm bởi sóng biến điệu là từ 985.000 đến 1.015.000Hz.

- Thứ nhất: Với khoảng tần số này, thì thì anten có chiều dài hợp lý có thể xây dựng

được. Đó là một trong 2 vấn đề cần giải quyết.

- Vấn đề thứ hai, là khả năng tách kênh trong một hệ đa hợp (Multiplexing). Ta thấy,

nếu một tin tức biến điệu một sóng hình sin tần số fC1 và một tin tức khác biến điệu một sóng

hình sin tần số fC2 thì các ảnh F của 2 sóng mang bị biến điệu sẽ không phủ lên nhau. Và fC1, fC2

tách biệt nhau ít nhất là 2fm.



∆f > 2fm

Hình 4.4: Biến đổi F của 2 sóng AM.

Nếu các tần số của 2 sóng biến điệu không cách nhau xa lắm, cả 2 có thể dùng 1 anten,

mặc dù chiều dài tối ưu của anten không như nhau cho cả 2 kênh [trong thực tế, một anten được

dùng cho cả 1 khoảng tần số.

Ta nhấn mạnh lại rằng, các tín hiệu có thể được tách ra nếu chúng không bị phủ lên nhau (

hoặc về thời gian, hoặc về tần số ). Nếu chúng không phủ nhau về thời gian, có thể dùng các

cổng hay các Switchs để tách. Nếu chúng không phủ về tần số, các tín hiệu có thể tách ra bởi các

lọc dãy thông. Vậy, một hệ thống như hình 4.5 có thể dùng để tách sóng mang bị biến điệu.



H1(f)

1



-fc1



BPF

s1(t).cos2πfc1t

+

s2(t).cos2πfc2t



H1(f)



s1(t). Cos2πfC1t



fc1

H2(f)



1

H2(f)



s2(t). Cos2πfC2t

-fc2

Hình 4.5: Sự tách 2 kênh.

Trang IV.4



fc2



Cơ Sở Viễn Thông



Phạm Văn Tấn



Nếu nhiều tín hiệu được truyền trên cùng một kênh, chú ý có thể được tách ra tại máy thu

bằng các lọc dãy thông. Các lọc này chỉ tiếp nhận, một trong các tín hiệu hiện diện trong tín hiệu

biến điệu mong muốn.

TD: Một tín hiệu chứa thông tin có dạng:

sin2πt

s(t) =

t

Tín hiệu này biến điệu biên độ một sóng mang có tần số 10Hz. Hãy vẽ dạng sóng AM và

biến đổi F của nó.

Giải: Sóng AM được cho bởi phương trình:

sin2πt

sm(t) =

cos 20πt

t

Hàm này được vẽ như hình 4.6:

Hình 4.6: Dạng sóng AM



cos 20πt là sóng mang.

k

), sm (t) = s(t).

10

k

1

, sm(t) = -s(t).

- Khi sóng mang bằng -1, t =

+

10 20

Để vẽ dạng sóng AM. Ta bắt đầu vẽ s(t) và ảnh qua gương của nó -s(t). Sóng AM chạm

một cách tuần hoàn vào mỗi đường cong này và thay đổi biên đô giữa những điểm tuần hoàn đó.

Trong hầu hết trường hợp thực tế, tần số sóng mang cao hơn rất nhiều so với thí dụ trên.

Biến đổi F của s(t) được vẽ ở hình 4.7 ( Xem phụ lục chương II )



- Khi sóng mang bằng 1 ( t =



Hình 4.7: Ảnh Fourier của s(t)

Biến đổi F của sóng biến điệu được tính nhờ định lý biến điệu.

S(f - 10) + S(f + 10)

Sm(f) =

2



Trang IV.5



(4.7)



Cơ Sở Viễn Thông



Phạm Văn Tấn



Hình 4.8: Tần phổ của sóng biến điệu

Vì Sm (f) được suy từ S(f) bằng cách dời tất cả các thành phần tần số của s(t) một khoảng là

fC, ta sẽ có thể hồi phục lại s(t) từ sm(t) bằng cách dời các tần số bởi cùng một trị theo chiều

ngược lại.

Định lý biến điệu chứng tỏ rằng phép nhân một hàm thời gian với một hàm Sinusoide sẽ

dời ảnh F của hàm thời gian đi ( cả chiều lên và xuống ) trong miền tần số. Vậy nếu ta lại nhân

Sm(t) với một hàm sin ( tần số sóng mang ), thì ảnh F sẽ dời lui xuống đến tần số thấp của nó.

Phép nhân này cũng dời ảnh F lên đến 1 vị trí giữa khoảng 2fC, những thành phần này dễ dàng

bị loại bởi một lọc hạ thông. Tiến trình này vẽ ở hình 4.9.

Sự hồi phục của s(t) được mô tả bởi phương trình (4.8)

sm(t). cos 2πfCt = [ s(t) cos 2πfCt ] cos 2πfCt

= s(t) cos2 2πfCt

s( t ) + s(t )cos 4πf C t

=

(4.8)

2

Ngỏ ra lọc hạ thông là s(t ) /2

sm(f)



Hình 4.9: Sự hồi phục tín hiệu từ sóng biến điệu.

Tiến trình này gọi là hoàn điệu ( Demodulation ).



BIẾN ĐIỆU BIÊN ĐỘ SÓNG MANG ĐƯỢC TRUYỀN 2

BĂNG CẠNH

( Double - Side Band Transmitted Carrier AM ). DSBTCAM.

Bây giờ ta cải biến thêm sự biến điệu AM, bằng cách cộng vào sóng biến điệu một phần

của sóng mang.



Trang IV.6



Cơ Sở Viễn Thông



Phạm Văn Tấn



s(t)



Hình 4.10.

Hình 4.10 chỉ sự cộng một sóng mang hình sin thuần túy vào sóng biến điệu DSBSCAM.

Kết quả cho bởi phương trình (4.8)

sm(t) = s(t) cos 2πfCt + A cos 2πfCt

(4.9)

Đây là kiểu biến điệu AM sóng mang được truyền 2 băng cạnh. ( DSBTC AM). Khác với

kiểu AM sóng mang bị nén 2 kiểu AM sóng mang được truyền có chứa một thành phần rỏ ràng

của sóng mang ( A cos 2πfCt ).

Ảnh F của TCAM là tổng của biến đổi F của SCAM và biến đổi F sóng mang thuần túy.

Biến đổi sóng mang là một cặp xung lực ± fC.



Hình 4.11: Biến đổi F của TCAM

Dạng sóng có thể viết lại ( Từ phương trình 4.9 )

sm(t) [A+s(t)] cos 2πfCt

(4.10)

Hàm này có thể vẽ theo cách vẽ dạng sóng SCAM. Trước hết, ta vẽ đường biên [A+s(t)] và

ảnh qua gương -[ A + s(t)]. Sóng AM chạm tuần hoàn vào 2 đuờng biên và thay đổi biên độ điều

giữa những điểm tuần hoàn đó. Hình vẽ 4.12, cho một s(t) hình sin ( thí dụ tiếng huýt sáo vào

một microphone ).

- Hình 4.12a Tín hiệu s(t) hình sin

- Hình 4.12b Dạng sóng DSBTCAM với giá trị của A nhỏ hơn biên độ a của s(t); A
A≠0.

- Hình 4.12c Dạng sóng DSBTCAM khi A lớn hơn biên độ của s(t); A>a; A≠0.

- Hình 4.12d Dạng sóng DSBTCAM khi A=0.



Trang IV.7



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

×