Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.37 KB, 165 trang )
Các hoạt động của thầy và trò
Đông?
- Nhóm 2: Vì sao chữ viết ra đời? Tác
dụng của chữ viết?
- Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời của toán
học? Những thành tựu của toán học phương
Đông và tác dụng của nó?
- Nhóm 4: Hãy giới thiệu những công
trình kiến trúc cổ đại phương Đông? Những
công trình nào còn tồn tại đến ngày nay?
- GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày và
thành viên của các nhóm khác co1 thể bổ
sung cho bạn, sau đó GV nhận xét và chốt ý:
- Nhóm 1: - Thiên văn học và lịch là 2
ngành khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với
nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Để cày cấy
đúng thời vụ, người nông dân đều phải "trông
Trời, trông Đất". Họ quan sát sự chuyển động
của mặt Trăng, mặt Trời và từ đó sáng tạo ra
lịch – nông lịch (lịch nông nghiệp), lấy 365
ngày là một năm và chia làm 12 tháng (cư
dân sông Nin còn dựa vào mực nước sông lên
xuống mà chia làm 2 mùa: mùa mưa là mùa
nước sông Nin lên; mùa khô là mùa nước
sông Nin xuống, từ đó có kế hoạch gieo trồng
và thu hoạch cho phù hợp).
- Việc tính lịch chỉ đúng tương đối, nhưng
nông lịch thì có ngay tác dụng đối với việc
gieo trồng.
- Mở rộng hiểu biết: Con người đã vươn
tầm mắt tới trời, đất, trăng, sao vì mục đích
làm ruộng của mình và nhờ đó đã sáng tạo ra
hai ngành thiên văn học và phép tính lịch
(trong tay chưa có nổi công cụ bằng sắt
nhưng đã tìm hiểu vũ trụ...).
- Nhóm 2: Chữ viết ra đời là do xã hội
ngày càng phát triển, các mối quan hệ phong
phú, đa dạng. Hơn nữa do nhu cầu ghi chép,
cai trị, lưu giữ những kinh nghiệm mà chữ
viết đã ra đời. Chữ viết xuất hiện vào thiên
niên kỷ thứ IV TCN mà sớm nhất là ở Ai Cập
và Lưỡng Hà. Ban đầu là chữ tượng hình (vẽ
hình giống vật để biểu thị), sau này người ta
cách điệu hoá chữ tượng hình thành nét và
Những kiến thức HS cần nắm
vững
a. Sự ra đời của lịch và thiên văn
học
- Thiên văn học và lịch là 2 ngành
khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền
với nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
- Việc tính lịch chỉ đúng tương
đối, nhưng nông lịch thì có ngay
tác dụng đối với việc gieo trồng.
b. Chữ viết
- Nguyên nhân ra đời của chữ viết:
do nhu cầu trao đổi, lưu giữ kinh
nghiệm m.à chữ viết sớm hình
thành từ thiên niên kỷ IV TCN.1`
- Ban đầu là chữ tượng hình, sau
đó là tượng ý, tượng thanh.
- Tác dụng của chữ viết: đây là
phát minh quan trọng nhất, nhờ nó
mà chúng ta hiểu được phần nào
lịch sử thế giới cổ đại.
Các hoạt động của thầy và trò
ghép các nét theo quy ước để phản ánh ý nghĩ
con người một cách phong phú hơn gọi là chữ
tượng ý. Chữ tượng ý được ghép với một âm
thanh để phản ánh tiếng nói, tiếng gọi có âm
sắc, thanh điệu của con người. Người Ai Cập
viết trên giấy papirút (vỏ cây sậy cán mỏng),
người Lưỡng Hà viết trên đất sét rồi đem
nung khô, người Trung Quốc viết trên mai
rùa, thẻ tre, trúc hoặc trên lụa bạch ...).
- GV cho HS xem tranh ảnh nói về cách
viết chữ tượng hình của cư dân phương Đông
xưa và hiện nay trên thế giới vẫn còn một số
quốc gia viết chữ tượng hình như : Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.
- GV nhận xét: Chữ viết là phát minh quan
trọng nhất của loài người, nhờ đó mà các nhà
nghiên cứu ngày nay hiểu được phần nào
cuộc sống của cư dân cổ đại xưa.
- Nhóm 3: Do nhu cầu tính lại diện tích
ruộng đất sau khi bị ngập nước, tính toán vật
liệu và kích thước khi xây dựng các công
trình xây dựng, tính các khoản nợ nần nên
toán học sớm xuất hiện ở Phương Đông.
Người Ai Cập giỏi về tính hình học, họ đã
biết cách tính diện tích tam giác, hình
thang ... họ còn tính được số Pi bằng 3,16
(tương đối)... Người Lưỡng Hà hay đi buôn
xa giỏi về số học, họ có thể làm các phép tính
nhân, chia cho tới hàng triệu. Người Ấn Độ
phát minh ra số 0...
- GV nhận xét: Mặc dù toán học còn sơ
lược nhưng đã có tác dụng ngay trong cuộc
sống lúc bấy giờ và nó cũng để lại nhiều kinh
nghiệm quý chuẩn bị cho bước phát triển cao
hơn ở giai đoạn sau.
- Nhóm 4: Các công trình kiến trúc cổ đại:
Do uy quyền của các hoàng đế, do chiến
tranh giữa các nước, do muốn tôn vinh các
vương triều của mình mà ở các quốc gia cổ
đại phương Đông đã xây dựng nhiều công
trình đồ sộ như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn Lý
Trường Thành ở Trung Quốc, khu đến tháp ở
Ấn Độ, thành Babilon ở Lưỡng Hà ...
Những kiến thức HS cần nắm
vững
c. Toán học
- Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu
tính lại ruộng đất, nhu cầu xây
dựng, tính toán ... mà toán học ra
đời.
- Thành tựu: Các công thức sơ
đẳng về hình học, các bài toán đơn
giản về số học ... phát minh ra số 0
của cư dân Ấn Độ.
- Tác dụng: Phục vụ cuộc sống lúc
bấy giờ và đề lại kinh nghiệm quý
cho giai đoạn sau.
d. Kiến trúc
- Do uy quyền của các nhà vua mà
hàng loạt các công trình kiến trúc
đã ra đời: Kim tự tháp Ai Cập,
vườn treo Babilon, Vạn Lý trường
thành...
- Các công trình này thường đồ sộ
thể hiện cho uy quyền của vua
chuyên chế.
- Ngày nay còn tồn tại một số
công trình như Kim tự tháp Ai
Các hoạt động của thầy và trò
(GV cho HS giới thiệu về các kỳ quan này
qua tranh ảnh, đĩa VCD...)
- Những công trình này là những kỳ tích về
sức lao động và tài năng sáng tạo của con
người (trong tay chưa có khoa học, công cụ
cao nhất chỉ bằng đồng mà đã tạo ra những
công trình khổng lồ còn lại mãi với thời
gian). Hiện nay còn tồn tại một số công trình
như: Kim tự Tháp Ai Cập, Vạn Lý trường
thành, cổng thành I-sơ-ta thành Babilon
(SGK hình 3).
- Nếu còn thời gian GV có thể đi sâu vào
giới thiệu cho HS về kiến trúc xây dựng Kim
tự tháp, hoặc sự hùng vĩ của Vạn Lý trường
thành...
6. Sơ kết bài học
Những kiến thức HS cần nắm
vững
Cập, Vạn lý trường thành, cổng
Isơta thành babilon... Những công
trình này là những kì tích về sức
lao động và tài năng sáng tạo của
con người.
Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nắm được những kiến
thức cơ bản của bài học: Điều kiện tự nhiên, nền kinh tế của các quốc gia cổ đại
phương Đông? Thể chế chính trị và các tầng lớp chính trong xã hội, vai trò của
nông dân công xã? Những thành tựu văn hoá mà cư dân phương Đông để lại cho
loài người (phần này có thể cho HS làm nhanh bài tập trắc nghiệm tại lớp, hoặc
giao về nhà).
7. Bài tập - Dặn dò về nhà
- Giao bài tập về nhà cho HS và yêu cầu HS đọc trước SGK bài 4.
8. Rút kinh nghiệm giờ dạy:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Ngày soạn: 19/ 09/ 2016
Ngày dạy: 20/ 09/ 2016
27/ 09/ 2016
Tiết theo PPCT: 5-6
Ký duyệt
Bài 4. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
– HY LẠP VÀ RÔMA
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau:
1. Kiến thức
- Điều kiện tự nhiên của vùng Đại Trung Hải với sự phát triển của thủ
công nghiệp và thương nghiệp đường biển và với chế độ chiếm nô.
- Từ cơ sở kinh tế – xã hội đã dẫn đến việc hình thành thể chế Nhà nước
dân chủ – cộng hoà.
2. Tư tưởng
Giáo dục cho HS thấy được mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp mà
tiêu biểu là những cuộc đấu tranh của nô lệ và dân nghèo trong xã hội chiếm nô.
Từ đó giúp các em thấy được vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
3. Kỹ năng
- Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng bản đồ để phân tích được những
thuận lợi, khó khăn và vai trò của điều kiện địa lý đối với sự phát triển mọi mặt
của các quốc gia cổ đại Địa Trung Hải.
- Biết khai thác nội dung tranh ảnh.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Tranh ảnh về một số công trình nghệ thuật thế giới cổ đại.
- Phần mềm Encarta 2005- phần Lịch sử thế giới cổ đại.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra sĩ số.
- 10A1:
- 10A3:
- 10A2:
3 Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1:
Câu hỏi 1: Cho HS làm nhanh câu hỏi trắc nghiệm:
Hãy điền vào chỗ chấm:
- Các quốc gia cổ đãi phương Đông hình thành ở.................................
- Thời gian hình thành Nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông
- Đặc điểm kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông....................
- Giai cấp chính trong xã hội.................................................................
- Thể chế chính trị ................................................................................
(Câu hỏi này có thể chuẩn bị ra khổ giấy A0 treo lên bảng cho HS điền
vào hoặc in ra giấy A4 kiểm tra cùng một lúc được nhiều HS.
Câu hỏi 2:
Cư dân phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn
hoá cho nhân loại?
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 2
Tại sao Hy Lạp, Rôma có một nền kinh tế phát triển? Bản chất của nền
dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rôma là gì?
4. Dẫn dắt bài mới
GV khái quát nội dung phần kiểm tra bài cũ (phần kiểm tra ở tiết 1) dẫn
dắt HS vào bài mới và nêu nhiệm vụ nhận thức về bài mới cho HS như sau:
Hy Lạp và Rôma bao gồm nhiều đảo nhỏ, nằm trên bờ Bắc Địa Trung
Hải. Địa Trung Hải giống như cái hồ lớn, tạo nên sự giao thông thuận lợi giữa
các nước với nhau, do đó từ rất sớm đã có những hoạt động hàng hải, ngư
nghiệp và thương nghiệp biển. Trên cơ sở đó, Hy Lạp và Rôma đã phát triển rất
cao về kinh tế và xã hội làm cơ sở cho một nền văn hoá rất rực rỡ. Để hiểu được
điều kiện tự nhiên đã chi phối sự phát triển kinh tế và xã hội của các quốc gia cổ
đại Hy lạp, Rôma như thế nào? Thế nào là thị quốc? Sự hình thành thể chế Nhà
nước dân chủ cộng hoà ra sao? Những thành tựu văn hoá tiêu biểu của cư dân cổ
đại Hy lạp, Rôma để lại cho loài người? So sánh nó với các quốc gia cổ đại
phương Đông? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay để trả lời cho những
vấn đề trên.