1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Lịch sử >

 Những dấu tích người tối cổ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.37 KB, 165 trang )


Các hoạt động của thầy và trò

-GV: Sử dụng bản đồ Việt Nam có thể

hiện địa bàn cư trú của Người tối cổ ở Thanh

Hoá, Đồng Nai, Hoà Bình chỉ cho HS theo

dõi hoặc gọi một học sinh lên chỉ bản đồ địa

danh có Người tối cổ sinh sống.

- GV đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về địa

bàn sinh sống của Người tối cổ Việt Nam?

- HS suy nghĩ quan sát bản đồ trả lời.

- GV kết luận: Địa bàn sinh sống trải dài

trên 3 miền đất nước nhiều địa phương có

Người tối cổ sinh sống.

- GV đặt câu hỏi: Vậy người tối cổ ở Việt

Nam sinh sống như thế nào?

HS theo dõi SGK, nhớ lại kiến thức đã học

ở phần lịch sử thế giới, trả lời.

- GV kết luận: Cũng giống Người tối cổ ở

các nơi khác trên thế giới, Người tối cổ ở Việt

Nam cũng sống thành bầy săn bắt thú rừng và

hái lượm hoa quả.

-GV tiểu kết dẫn dắt sang phần 2: Như vậy

chúng ta đã chứng minh được Việt Nam đã

trải qua giai đoạn bầy người Nguyên Thuỷ

(giai đoạn Người tối cổ). Người tối cổ tiến

hoá thành Người tinh khôn và đưa Việt Nam

bước vào giai đoạn hình thành công xã thị tộc

nguyên thuỷ như thế nào, chúng ta cùng tìm

hiểu phần 2 của bài.

- GV phát vấn: khi Người tinh khôn xuất

hiện, công xã thị tộc hình thành, vậy theo em

công xã thị tộc là gì?

- HS nhớ lại kiến thức đã học ở phần lịch

sử thế giới để trả lời câu hỏi: Công xã thị tộc

là giai đoạn kế tiếp giai đoạn bầy người

nguyên thuỷ. Ở đó con người sống thành thị

tộc, bộ lạc không còn sống thành từng bầy

như trước đây.

- GV giảng giải: cũng như nhiều nơi khác

trên thế giới trải qua quá trình lao động lâu

dài, những dấu vết của động vật mất dần.

Người tối cổ Việt Nam đã tiến hoá dần thành

Người Tinh khôn (Người Hiện đại).

- HS theo dõi SGK phần 2 (trang 62) để

thấy được bằng chứng dấu tích của Người

tinh khôn ở Việt Nam.



Những kiến thức HS cần nắm vững



- Người tối cồ sống thành bầy săn bắt

thú rừng và hái lượm hoa quả.



2. Công xã thị tộc hình thành



Các hoạt động của thầy và trò

- GV kết luận: các nhà khảo cổ học đã tìm

thấy ở nhiều địa phương của nước ta những

hoá thạch răng và nhiều công cụ đá ghè đẽo

của Người hiện đại ở các di tích thuộc văn

hoá Ngườm, Sơn Vi.

GV giải thích khái niệm văn hoá Ngườm,

Sơn Vi – Gọi theo di chỉ khảo cổ chính, tiêu

biểu mà các nhà khảo cổ đã khai quật.

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời câu

hỏi: Chủ nhận văn hoá Ngườm, Sơn Vi cư trú

ở những địa bàn nào? Họ sinh sống ra sao?

(Sống thành bầy săn bắt thú rừng và hái

lượm hoa quả).

- HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi.

- GV bổ sung kết luận:

- GV dùng bản đồ Việt Nam chỉ cho HS

theo dõi địa bàn cư trú của Người Sơn Vi

hoặc gọi một HS lên chỉ bản đồ và nhận xét

về địa bàn cư trú của người Sơn Vi.

- GV: Những tiến bộ trong cuộc sống của

Người Sơn Vi so với Người tối cổ?

- HS so sánh để trả lời cầu hỏi.

- GV tiểu kết dẫn dắt sang phần 3: Ở giai

đoạn văn hoá Sơn Vi cách đây hai vạn năm

công xã thị tộc nguyên thuỷ đã hình thành,

chúng ta cùng tìm hiểu phần 3 để lấy sự phát

triển của công xã thị tộc nguyên thuỷ ở Việt

Nam.

.

- GV sử dụng lược đồ và cung cấp kiến

thức cho HS.

Cách đây khoảng 12.000 năm đến 6000 năm

ở Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn) và nhiều

nơi khác như: Thái Nguyên, Ninh Bình,

Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình đã tìm

thấy dấu tích của văn hoá Sơn Kỳ đá mới.

Gọi chung là văn hoá Hoà Bình Bắc Sơn (gọi

theo tên di chỉ khảo cổ tiêu biểu).

- GV chia HS làm 3 nhóm theo dõi SGK,

so sánh, thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi

của từng nhóm .

+ Nhóm 1: Sự tiến bộ về tổ chức xã hội



Những kiến thức HS cần nắm vững

- Ở nhiều địa phương của nước ta tìm

thấy những hoá thạch răng và nhiều

công cụ đá của Người hiện đại của

các di tích căn hoá Ngườm, Sơn

Vi…(cách đây 2 vạn năm).



- Chủ nhân văn hoá Sơn Vi sống

trong mái đá, hang động, ven bờ

sông, suối trên địa bàn rộng từ Sơn

La đến Quảng Trị.



- Người Sơn Vi đã sống thành thị tộc,

sử dụng công cụ ghè đẽo, lấy săn bắt,

hái lượm làm nguồn sống chính.



3. Sự phát triển của công xã thị tộc

- Cách đây khoảng 12.000 năm đến

6000 năm ở Hoà Bình, Bắc Sơn

(Lạng Sơn) và một số nơi khác đã

tìm thấy dấu tích của văn hoá Sơn Kỳ

đá mới. Gọi chung là văn hoá Hoà

Bình, Bắc Sơn.



Các hoạt động của thầy và trò

Những kiến thức HS cần nắm vững

của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn.

+ Nhóm 2: Tiến bộ trong cách chế tạo

công cụ?

+ Nhóm 3: Tiến bộ trong phương thức

kiếm sống?

- Các nhóm hoạt động, cử đại diện trả lời.

- GV bổ sung, kết luận:

- Đời sống của cư dân Hoà Bình, Bắc

Sơn:

+ Sống định cư lâu dài, hợp thành thị

tộc, bộ lạc.

+ Ngoài săn bắt, hái lượm còn biết

trồng trọt: rau, củ, cây ăn quả.

+ Bước đầu biết mài lưỡi rìu, làm

một số công cụ khác bằng xương, tre,

gỗ, bắt đầu biết nặng đồ gốm.

- GV tiểu kết: Như vậy đời sống vật chất  Đời sống vật chất, tinh thần được

và tinh thần của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn nâng cao.

được nâng cao.

- GV thông báo kiến thức: Cách ngày nay

6000 – 5000 năm (TCN), kỹ thuật chế tạo Cách nay 6000 – 5000 năm (TCN),

công cụ có bước phát triển mang tính đột phá, kỹ thuật chế tạo công cụ có bước

lịch sử thường gọi là cuộc “cách mạng đá phát triển mới gọi là “cách mạng đá

mới”.

mới”

- GV yêu cầu cả lớp đọc SGK để trả lời

câu hỏi: Những tiến bộ trong việc chế tạo - Biểu hiện tiến bộ, phát triển:

công cụ và trong đời sống của cư dân?

+ Sử dụng kỹ thuật của khoan đá,

- HS theo dõi SGk trả lời câu hỏi.

làm gốm bằng bàn xoay.

+ Biết trồng lúa, dùng cuốc đá. Biết

- GV bổ sung, kết luận những biểu hiện trao đổi sản phẩm của các thị tộc, bộ

tiến bộ:

lạc.

 Đời sống cư dân ổn định và được

cải thiện hơn, địa bàn cư trú càng mở

rộng.

- GV trước hết GV thông báo kiến thức: 4. Sự ra đời của thuật luyện kim và

Cách đây khoảng 4000 – 3000 năm các bộ lạc

nghề nông trồng lúa

sống rải rác trên khắp đất nước ta đã đạt đến

nước

trình độ phát triển cao của kỹ thuật chế tác đá, - Cách ngày nay khoảng 4000

làm gốm đặc biệt biết sử dụng nguyên liệu - 3000 năm (TCN) các bộ lạc trên đất

đồng và biết đến thuật luyện kim. Nghề trồng nước ta đã biết đến đồng và thuật

lúa nước trở thành phổ biến. Tiêu biểu có các luyện kim; nghề trồng lúa nước phổ

bộ lạc Phùng Nguyên, Sa Huỳnh. Đồng Nai. biến.

- GV sử dụng bản đồ xác định các địa bàn

trên.

- GV chia lớp thành 3 nhóm yêu cầu các



Các hoạt động của thầy và trò

nhóm đọc SGK, thảo luận trả lời các câu hỏi

theo nhóm:

+ Nhóm 1: Địa bàn cư trú, công cụ lao động,

hoạt động kinh tế của cư dân Phùng Nguyên?

+ Nhóm 2: Địa bàn cư trú, công cụ lao động,

hoạt động kinh tế của cư dân Sa Huỳnh?

+ Nhóm 3: Địa bàn cư trú, công cụ lao động,

hoạt động kinh tế của cư dân Đồng Nai?

- Các nhóm HS thảo luận, cử một đại diện

viết ra giấy nháp ý kiến trả lời của cả nhóm,

sau đó trình bày trước lớp.

- GV sau khi các nhóm trình bày xong GV

treo lên bảng một tấm bảng thống kê kiến

thức đã chuẩn bị sẵn theo mẫu:

- HS theo dõi bảng thống kê kiến thức của

GV so sánh với phần tự tìm hiểu và những

phần các nhóm khác trình bày để bổ sung,

điều chỉnh kiến thức cho chuẩn xác.

- GV phát vấn: có thể đặt một câu hỏi:

+ Cư dân Phùng Nguyên có điểm gì mới so

với cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn?

+ Cư dân văn hoá Sa Huỳnh, Đồng Nai có

những điểm gì giống cư dân Phùng Nguyên?

+ Em có nhận xét gì về thời gian ra đời thuật

luyện kim ở các bộ lạc?

+ Sự ra đời của thuật luyện kim có ý nghĩa gì

với các bộ lạc trên đất nước ta?

- HS theo dõi bảng thống kê kiến thức trên

bảng so sánh, suy nghĩ trả lời câu hỏi

- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự ra

đời của thuật luyện kim và nghề trồng lúa

nước.



Những kiến thức HS cần nắm vững



- Sự ra đời của thuật luyện kim cách

đây 4000 – 3000 năm đã đưa các bộ

lạc trên các vùng miền của nước ta

bước vào thời đại sơ kì đồng thau,

hình thành nên các khu vực khác

nhau làm tiền đề cho sự chuyển biến

xã hội sau này.



6. Củng cố

- Các giai đoạn phát triển của thời kỳ nguyên thuỷ ở Việt Nam

- Sự ra đời của thuật luyện kim và ý nghĩa của nó.

7. Dặn dò

- Học sinh học thuộc bài, trả lời các câu hỏi và bài tập trong SGK, đọc

trước bài mới.



8. Rút kinh nghiệm giờ dạy:

Ngày soạn: 10/ 01/ 2017

Ngày dạy: 12/ 01/ 2017



Ký duyệt



Tiết theo PPCT: 20

Bài 14

CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau khi học xong bài học yêu cầu:

1. Kiến thức

- Những nét đại cương về ba nước Cổ đại trên đất nước Việt Nam (Sự

hình thành, cơ cấu tổ chức Nhà nước, đời sống văn hoá, xã hội).

2. Tư tưởng

- Bồi dưỡng tinh thần lao động sáng tạo, ý thức về cội nguồn dân tộc, lòng

yêu quê hương đất nước và ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.

3. Kỹ năng

- Quan sát, so sánh các hình ảnh để rút ra nhận xét. Bước đầu rèn luyện kỹ

năng xem xét các sự kiện Lịch sử trong mối quan hệ giữa không gian, thời gian

và xã hội.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC

- Lược đồ Giao Châu và Chăm pa thế kỷ XI – XV.

- Bản đồ hành chính Việt Nam có các di tích văn hoá Đồng Nai, Oùc Eo ở

Nam Bộ.

- Sưu tầm một số tranh ảnh công cụ lao động, đồ trang sức, nhạc cụ, đền

tháp …

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY- HỌC.

1. Ổn định tổ chức lớp.

2. Kiểm tra sĩ số.

- 10A1:

- 10A3:

- 10A2:

3 Kiểm tra bài cũ

Câu hỏi : Thuật luyện kim của nước ta ra đời từ khi nào, ở đâu và có ý

nghĩa gì với sự phát triển kinh tế, xã hội?



4. Dẫn dắt bài mới

Vào cuối thời nguyên thuỷ các bộ lạc sống trên đất nước ta đều bước vào

thời kỳ đồng thau, biết đến thuật luyện kim và nghề nông nghiệp trồng lúa nước.

Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước đã tạo tiền đề cho sự

chuyển biến của xã hội nguyên thuỷ sang thời đại mới – thời đại có giai cấp Nhà

nước hình thành các quốc gia Cổ đại trên đất nước Việt Nam. Để hiểu được sự

hình thành, cơ cấu tổ chức Nhà nước, đời sống văn hoá, xã hội của các quốc gia

trên đất nước ta, chúng ta cùng tìm hiểu bài 14.

5. Tổ chức các hoạt động trên lớp

Những kiến thức HS cần nắm

vững

- Trước hết GV dẫn dắt: Văn Lang là quốc  Quốc gia Văn Lang – Âu Lạc.

gia cổ nhất trên đất nước Việt Nam. Các em

đã được biết đến nhiều truyền thuyết về Nhà

nước Văn Lang như: Truyền thuyết trăm

trứng, Bánh chưng, bánh dầy… còn về mặt

Khoa học, Nhà nước Văn Lang được hình

thành trên cơ sở nào?

- GV tiếp tục thuyết trình: Cũng như các - Cơ sở hình thành Nhà nước.

nơi khác nhau trên thế giới các quốc gia cổ

trên đất nước Việt Nam được hình thành trên

cơ sở nền kinh tế, xã hội có sự chuyển biến

kinh tế, xã hội diễn ra mạnh mẽ ở thời kỳ

Đông Sơn (Đầu thiên niên kỷ I TCN).

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy

được chuyển biến về kinh tế ở thời kỳ văn

hoá Đông Sơn thiên niên kỷ I TCN.

- HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:

- Kinh tế: đầu thiên niên kỷ I TCN

Giải thích khái niệm văn hoá Đông Sơn là cư dân văn hoá đã biết sử dụng

gọi theo di chỉ khảo cổ tiêu biểu của Đông công cụ phổ biến và bắt đầu công

Sơn (Thanh Hoá).

cụ sắt.

- GV sử dụng một số tranh ảnh trong SGK + Nông nghiệp dùng cày khá phát

và những tranh ảnh sưu tầm được để chứng triển, kết hợp với săn bắn, chăn

minh cho HS thấy nền nông nghiệp trồng lúa nuôi và đánh cá.

nước, cây dừa khá phát triển. Có ý nghĩa quan + Có sự phân chia lao động nông

trọng định hình mọi liên hệ thực tế hiện nay. nghiệp và thủ công nghiệp.

- GV phát vấn: Hoạt động kinh tế của cư

dân Đông Sơn có gì khác với cư dân Phùng

Nguyên?

- HS so sánh trả lời:

+ Sử dụng công cụ đồng phổ biến, biết đến

Các hoạt động của thầy và trò



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

×