1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 110 trang )


53



Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến

Biến



Loại hình doanh nghiệp Số lượng mẫu Mean Std. Dev

Tất cả mẫu



Yield



0.066



0.058



0.000



0.448



SOEs



762



0.072



0.056



0.000



0.448



NSOEs



337



0.053



0.060



0.000



0.357



1,099



0.963



9.632



-7.407



250.0



762



0.830



9.081



-7.407



250.0



337



1.266



10.204



-3.982



171.4



1,099



1.126



0.332



1.000



2.000



SOEs



762



1.102



0.303



1.000



2.000



NSOEs



337



1.178



0.383



1.000



2.000



1,099



0.096



0.105



0.000



0.657



SOEs



762



0.104



0.109



0.000



0.656



NSOEs



337



0.078



0.093



0.000



0.468



1,099



0.242



0.855



-0.920 12.640



762



0.187



0.586



-0.860 11.460



337



0.367



1.260



-0.920 12.640



1,099



0.130



0.140



-1.140



0.950



SOEs



762



0.150



0.130



-0.420



0.720



NSOEs



337



0.100



0.170



-1.140



0.950



1,099



27.273



1.413



23.470 32.136



SOEs



762



27.132



1.348



24.111 31.616



NSOEs



337



27.590



1.504



23.470 32.136



1,099



0.551



0.210



0.004



0.928



SOEs



762



0.550



0.220



0.032



0.928



NSOEs



337



0.553



0.188



0.004



0.902



1,099



0.429



0.199



0.004



0.916



SOEs



762



0.425



0.204



0.032



0.916



NSOEs



337



0.439



0.188



0.004



0.863



1,099



0.123



0.153



0.000



0.693



SOEs



762



0.127



0.159



0.000



0.693



NSOEs



337



0.114



0.139



0.000



0.647



Payout SOEs

NSOEs

Tất cả mẫu



Tất cả mẫu

Cash



Tất cả mẫu

Growth SOEs

NSOEs

Tất cả mẫu

NI



Tất cả mẫu

Size



Tất cả mẫu

LEV



Tất cả mẫu

SLEV



Tất cả mẫu

LLEV



Max



1,099



Tất cả mẫu



Chain



Min



54



Biến

FCF



Loại hình doanh nghiệp Số lượng mẫu Mean Std. Dev



Min



Max



Tất cả mẫu



1,099



-0.009



0.176



-0.855



1.862



SOEs



762



0.008



0.184



-0.855



1.862



NSOEs



337



-0.048



0.152



-0.640



0.793



1,099



0.757



0.430



0.000



1.000



762



0.816



0.388



0.000



1.000



337



0.623



0.485



0.000



1.000



1,099



0.128



0.167



0.000



0.803



762



0.059



0.076



0.000



0.394



337



0.282



0.210



0.004



0.803



1,099



0.337



2.473



0.000



1.000



762



0.255



0.436



0.000



1.000



337



0.522



0.500



0.000



1.000



1,099



3.950



1.576



1.000



10.00



SOEs



762



3.957



1.545



1.000



10.00



NSOEs



337



3.935



1.644



1.000



9.000



1,099



0.406



0.277



0.000



1.000



762



0.430



0.281



0.000



1.000



337



0.354



0.260



0.000



1.000



1,099



0.455



0.171



0.057



0.967



SOEs



762



0.504



0.116



0.190



0.967



NSOEs



337



0.346



0.218



0.057



0.904



1,099



0.974



0.131



0.045



1.000



762



0.997



0.028



0.730



1.000



Tất cả mẫu

STDIV SOEs

NSOEs

Tất cả mẫu

Manown SOEs

NSOEs

Tất cả mẫu

CEOChair SOEs

NSOEs

Tất cả mẫu

Board



Tất cả mẫu

Outrate SOEs

NSOEs

Tất cả mẫu

V



Tất cả mẫu

CV



SOEs

NSOEs



337

0.922

0.225

0.045 1.000

Nguồn: Thống kê mô tả từ Stata 13.0 bằng dữ liệu của nghiên cứu



Tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt được xác định bằng cổ tức tiền mặt chia cho thu

nhập trên cổ phần có giá trị trung bình là 96.3%. Trong khi đó giá trị lớn nhất của

biến này là 25,000%, giá trị nhỏ nhất là -740.7%, với giá trị nhỏ nhất là -740.7%

nên sẽ có các công ty chi trả cổ tức trong năm mặc dù công ty bị lỗ nghĩa là công ty

sẽ chi trả cổ tức bằng lợi nhuận giữ lại cho dù trong năm hoạt động kinh doanh bị

lỗ. Giá trị trung bình của tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt là 96.3% có thể được giải thích

một cách đơn giản là công ty chia cổ tức là 96.3% của lợi nhuận ròng cho các cổ



55



đông chỉ giữ lại lại gần 4% cho hoạt động tái đầu tư trong năm tới. Tuy nhiên biến

này có sự chênh lệch khá lớn giữa giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất.

Đối với NSOEs, tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình là 126.6% điều đó nói lên rằng

sẽ có những công ty chi trả cổ tức trong năm bằng lợi nhuận giữ lại của những năm

trước. Cổ tức phân phối cho các cổ đông lớn hơn phần lợi nhuận mà công ty tạo ra

trong một năm, cũng có thể thấy rằng tình hình tài chính của NSOEs không mấy

khả quan cũng có thể là dấu hiệu cổ tức sẽ giảm trong tương lai hoặc chấm dứt việc

chi trả bởi vì tình trạng chi trả cổ tức vượt quá lợi nhuận sẽ không ổn định. Trong

khi đó, SOEs có tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình là 83% nghĩa là công ty giữ lại

khoảng 17% lợi nhuận để tái đầu tư để phát triển kinh doanh.

Kết quả mô tả thống kê cho cả hai biến đo lường chính sách cổ tức tiền mặt thì

chỉ có biến Yield ủng hộ hoàn toàn cho giả thuyết thứ nhất còn biến Payout không

ủng cho giả thuyết của bài nghiên cứu rằng SOEs chi trả cổ tức tiền mặt cao hơn

NSOEs với các yếu tố khác như nhau bởi vì giá trị trung bình của Payout của

NSOEs là 126.6%, còn SOEs là 83%

Giá trị trung bình của chuỗi kiểm soát là 1.126, với giá trị trung bình này có

thể thấy là các công ty tại Việt Nam có trung gian kiểm soát. Trong khi giá trị trung

bình của SOEs là 1.1 điều này cho thấy rằng SOEs có một vài công ty là có công ty

trung gian giữa các công ty niêm yết là cổ đông sở hữu cuối cùng của công ty được

niêm yết; giá trị lớn nhất của chuỗi kiểm soát cho cả SOEs và NSOEs là 2 tầng nấc

kiểm soát thì có thể kết luận rằng SOEs và NSOEs đều có cấu trúc sở hữu kim tự

tháp thông qua nhiều nhất là một cổ đông sở hữu trung gian.

Biến Cash có giá trị trung bình 9.6%, giá trị nhỏ nhất 0.015%, giá trị lớn nhất

65.7% trên tổng tài sản, biến này đo lường tính thanh khoản của công ty. Trong kết

quả thống kê đã chỉ ra rằng có những công ty có tiền mặt chỉ chiếm 0.015% tổng tài

sản nhưng vẫn có những công ty có lượng tiền mặt rất lớn, lên tới 65.7% tổng tài

sản, trong khi đó giá trị trung bình của mẫu chỉ là 9.6%. NSOEs có tỷ lệ này thấp

hơn SOEs nên SOEs có tính thanh khoản tốt hơn NSOEs. SOEs có tỷ lệ tiền mặt

trên tổng tài sản là 10.4% cao hơn giá trị trung bình của tổng mẫu.



56



Tốc độ tăng trưởng được xác định bằng doanh thu năm sau trừ doanh thu năm

trước. Tốc độ tăng trưởng trung bình là 24.2% nên trung bình các công ty có tốc độ

tăng trưởng năm sau so với năm trước là 24.2%. Tuy nhiên có những công ty có tốc

độ tăng trưởng âm nghĩa là công ty bị giảm doanh thu. Xét trong tình hình kinh tế

khó khăn thì các công ty ngày càng bị cạnh tranh việc giảm doanh thu là điều không

thể tránh khỏi. NSOEs tăng trưởng trung bình 36.7% cao hơn hẳn so với SOEs

18.7%. Như vậy NSOEs hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn SOEs. Tốc độ tăng

trưởng doanh thu còn thể hiện được tiềm lực kinh tế, sự ổn định, vị thế và xu hướng

phát triển của công ty.

Biến NI có giá trị cao nhất có giá trị cao nhất 95%, giá trị thấp nhất -114%, giá

trị trung bình 13% nghĩa là trung bình một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra 0.13 đồng

lợi nhuận. SOEs sử dụng hiệu quả vốn hơn NSOEs (15% so với 10% của NSOEs).

Tuy nhiên giá trị cao nhất của NSOEs là 95% nên NSOEs cũng sẽ có các công ty sử

dụng vốn chủ sở hữu rất hiệu quả, trong khi đó SOEs có giá trị cao nhất là 72%.

Size được lấy logarit tự nhiên của tổng tài sản, giá trị trung bình là 27.273, giá

trị nhỏ nhất là 23.470, giá trị lớn nhất là 32.136. NSOEs có giá trị trung bình cao

hơn so với giá trị trung bình của mẫu, nhưng có những công ty có quy mô nhỏ nhất

thì nhỏ hơn quy mô nhỏ nhất của SOEs.

LEV có giá trị lớn nhất 0.928, giá trị nhỏ nhất 0.004, giá trị trung bình 0.551.

Kết quả chỉ ra rằng 55.1% tài sản của công ty có nguồn tài trợ từ nợ. Các công ty

niêm yết tại Việt Nam sử dụng đòn bẩy rất cao. NSOEs và SOEs giá trị trung bình

gần bằng nhau. Tuy nhiên, công ty thường sử dụng nợ ngắn hạn tài trợ với chỉ số

này là 0.429 chiếm 42.9% tổng tài sản công ty. Tỷ lệ nợ dài hạn chiếm khoảng

12.3% tổng tài sản của công ty.

Lý thuyết về dòng tiền tự do, một khi lượng tiền vượt lượng tiền cần thiết cho

hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty thì sẽ phát sinh mâu thuẫn quyền lợi

của người quản lý và cổ đông. Các nhà quản lý vì lợi ích của mình có thể sẽ chi tiêu

hoang phí dòng tiền của công ty hoặc thực hiện những dự án không tốt. Còn ngược

lại người quản lý thận trọng sẽ làm việc vì lợi ích của cổ đông nên chỉ đầu tư vào



57



các dự án có lợi nhuận, đạt hiệu quả cao. Người quản lý và người sở hữu có sự tách

biệt thì sẽ phát sinh chi phí đại diện có thể làm ảnh hưởng tới lợi ích của cổ đông.

FCF của NSOEs có giá trị trung bình -0.9% trên tổng tài sản nhưng SOEs có FCF là

0.8% trên tổng tài sản, điều đó có nghĩa sau khi tài trợ cho các dự án có NPV dương

sẽ gây ra xung đột lợi ích giữa người quản lý và cổ đông vì dòng tiền tự do dương.

Những SOEs có thừa tiền thông qua giá trị trung bình của FCF là 0.8% của tổng tài

sản. Tuy nhiên, NSOEs có FCF âm cho thấy NSOEs có hoạt động đầu tư quá nhiều

nên tình hình tài chính của NSOEs sẽ không tốt bằng SOEs. NSOEs không có nhiều

tiền phục vụ cho phát triển kinh doanh với tốc độ tăng trưởng cao.

STDIV có giá trị trung bình 75.7% nên có khoảng 75.7% số lượng công ty

trong mẫu chia cổ tức. SOEs có tỷ lệ công ty chia cổ tức tiền mặt cao hơn NSOEs

lần lượt là 81.6% và 62.3% số công ty trong mẫu có chia cổ tức.

Manown có giá trị lớn nhất là 80.3% cổ phiếu được nắm giữ bởi những người

quản lý trong công ty. Tỷ lệ những người quản lý nắm giữ cao nhất thuộc về

NSOEs, trong khi đó SOEs có tỷ lệ những người quản lý nắm giữ cao nhất là

39.4%. Vì vậy, NSOEs có chủ sở hữu và nhà quản lý của NSOEs sẽ đưa ra chính

sách cổ tức có lợi cho mình nhất khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của họ cao.

CEOChair được đo lường bằng biến giả, khi chủ tịch hội đồng quản trị cũng là

tổng giám đốc của công ty thì bằng 1, ngược lại bằng 0. Biến này có giá trị trung

bình là 0.337. NSOEs có sự kiêm nhiệm là 0.522 nên sự kiêm nhiệm rất cao. Còn

SOEs có sự kiêm nhiệm là chỉ 0.255 nên sự kiêm nhiệm thấp hơn nhiều so với

NSOEs.

SOEs và NSOEs có giá trị trung bình của số lượng thành viên ban giám đốc

gần bằng nhau, gần bằng với giá trị trung bình của mẫu là 4 người cho ban giám

đốc. Trong ban giám đốc này thì có khoảng 40.6% số lượng giám đốc độc lập trong

ban tổng giám đốc nghĩa là 40.6% người quản lý không nằm trong thành viên hội

đồng quản trị. NSOEs có giám đốc độc lập thấp hơn SOEs điều đó ngụ ý rằng

NSOEs không có nhiều độc lập trong việc đưa ra quyết định chính sách cổ tức cho

công ty.



58



Như vậy, xét về mặt quản trị công ty thì SOEs và NSOEs có sự khác nhau

đáng kể, SOEs có tỷ lệ giám đốc độc lập trên tổng số lượng giám đốc cao hơn so

với NSOEs nên SOEs có sự độc lập trong việc quản lý công ty. NSOEs có những cổ

đông kiểm soát sẽ tác động mạnh mẽ tới chính sách cổ tức của công ty. Tuy nhiên,

NSOEs có số lượng sở hữu cổ phiếu được nắm giữ bởi người quản lý tỷ lệ sở hữu

bởi người quản lý trung bình là 28.2%, trong khi tỷ lệ sở hữu bởi người quản lý

trung bình của SOEs là 5.9% và chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm tổng giám đốc cao hơn

đáng kể so với SOEs. Vì vậy, người quản lý của NSOEs có nhiều động cơ trong

việc quyết định chính sách cổ tức có lợi cho mình trong khi số lượng cổ phiếu của

họ rất cao và sự độc lập trong việc điều hành của các giám đốc độc lập thấp.

Lý thuyết dòng tiền tự do lập luận rằng cả quyền dòng tiền và quyền kiểm soát

rất quan trọng, chủ yếu động cơ để dịch chuyển quyền sở hữu khi có sự khác nhau

về quyền dòng tiền (Jensen và Mecking, 1976). Vì vậy, sự khác nhau giữa quyền

kiểm soát và quyền dòng tiền sẽ mô tả điều đó, như trong bảng 4.1 thống kê mô tả

sự khác biệt quyền kiểm soát và quyền dòng tiền của cổ đông sở hữu cuối cùng cho

tất cả công ty trong bài nghiên cứu. SOEs tập trung quyền dòng tiền có giá trị trung

bình là 99.7%, giá trị trung bình của NSOEs là 92.2%.

Tâp trung quyền kiểm soát (V) do cổ đông sở hữu cuối cùng nắm giữ có giá trị

trung bình là 0.455 có nghĩa là cổ đông sở hữu cuối cùng có quyền kiểm soát đối

với công ty là 45.5%, đối với SOEs giá trị này là 50.4%, NSOEs là 34.6% quyền

kiểm soát của công ty. Vì vậy, SOEs có mức độ kiểm soát hoạt động kinh doanh

của các công ty rất cao.

Quyền dòng tiền (CV) sự khác nhau giữa quyền kiểm soát và quyền dòng tiền

có giá trị trung bình của mẫu là 0.974, giá trị trung bình của SOEs là 0.997, giá trị

trung bình của NSOEs là 0.922. Như vậy, sự khác nhau giữa quyền kiểm soát và

quyền dòng tiền của NSOEs cao hơn SOEs nhưng tỷ lệ này của mẫu và từng loại

hình sở hữu gần bằng với 1 nên có thể thấy rằng có mối liên kết chặt giữa quyền

kiểm soát và quyền dòng tiền của các công ty tại Việt Nam. Khi CV nhỏ hơn 1 có

nghĩa các công ty ở Việt Nam có thông qua trực tiếp hoặc sở hữu kim tự tháp, công



59



ty có quyền kiểm soát vượt quá quyền dòng tiền. Kết quả mô tả thống kê chỉ ra rằng

sở hữu các công ty tại Việt Nam là tập trung và kiểm soát thường trong tay của cổ

đông lớn nhất.





Đồ thị chính sách cổ tức tiền mặt qua các năm:



Hình 4.1. Phân bố tỷ suất cổ tức tiền mặt



Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 13.0 của dữ liệu của nghiên cứu

Quan sát đồ thị phân phối Histogram của biến Yield (Hình 4.1) ta thấy kiểm

duyệt xảy ra trong tập dữ liệu. Theo đó có rất nhiều quan sát có giá trị bằng 0 và

những quan sát có giá trị lớn hơn 0.4, lớn nhất là 0.448. Như vậy, hình 4.1 cho thấy

dữ liệu nghiên cứu bị lệch, và do đó dữ liệu đã bị kiểm duyệt.

Quan sát đồ thị phân phối Histogram của biến Payout (Hình 4.2) ta thấy kiểm

duyệt xảy ra trong tập dữ liệu. Theo đó có rất nhiều quan sát có giá trị nhỏ hơn hoặc

bằng 0 và những quan sát có giá trị lớn hơn 250.

Biến Yield có mật độ cũng tập trung xung quanh trung tâm và có sự phân tán,

trong đó đồ thị bị lệch. Tương tự với biến Yield thì biến Payout có mật độ cũng tập

trung xung quanh trung tâm và có sự phân tán, trong đó đồ thị bị lệch.



60



Hình 4.2. Phân bố tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt



Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata 13.0 của dữ liệu của nghiên cứu

4.1.2.



Thống kê mô tả các tầng nấc của chuỗi kiểm soát

 Tầng nấc kiểm soát với biến Yield:



Đối với biến Yield: Mẫu được kiểm soát bởi nhà nước là 762 quan sát, được

kiểm soát bởi tư nhân là 337 quan sát.

Trong bảng 4.2, cho các công ty được kiểm soát bởi nhà nước, giá trị trung

bình là 7.1% cho các công ty có một tầng nấc, 7.7% cho các công ty có hai tầng nấc.

Số lượng công ty có hai tầng nấc kiểm soát chỉ chiếm khoảng 10% tổng số công ty.

Chính sách cổ tức tiền mặt không có chênh lệch nhiều khi các tầng nấc kiểm soát

khác nhau. Đối với các công ty được kiểm soát bởi tư nhân, giá trị trung bình là

5.4% cho các công ty có một tầng nấc, 5.1% cho các công ty có hai tầng nấc. Số

lượng công ty có hai tầng nấc kiểm soát chỉ chiếm 18% tổng số lượng công ty.

Chính sách cổ tức tiền mặt có tác động ngược chiều với tầng nấc kiểm soát, nghĩa là

khi tầng nấc kiểm soát càng nhiều thì chính sách cổ tức tiền mặt thấp hơn.



61



Bảng 4.2. Thống kê mô tả tỷ suất cổ tức tiền mặt theo độ dài chuỗi kiểm soát

Tầng nấc

Số lượng mẫu Tỷ lệ mẫu (%) Mean Std. Dev.

Min

Max

chuỗi kiểm soát

762

100%

0.072

0.056

0.000

0.448

SOEs

1

684

90%

0.071

0.057

0.000

0.448

2

78

10%

0.077

0.050

0.000

0.192

337

100%

0.053

0.060

0.000

0.357

NSOEs

1

277

82%

0.054

0.061

0.000

0.357

2

60

18%

0.051

0.057

0.000

0.245

1,099

100%

0.066

0.058

0.000

0.448

Tổng

1

961

87%

0.066

0.059

0.000

0.448

2

138

13%

0.066

0.054

0.000

0.245

Nguồn: Thống kê mô tả từ Stata 13.0 bằng dữ liệu của nghiên cứu



Tuy nhiên, khi xét tổng mẫu thì Yield không có sự khác nhau rõ rệt giữa các

tầng nấc kiểm soát về chính sách cổ tức. Vì vậy, không có bằng chứng rõ ràng để

kết luận chính sách cổ tức tác động ngược chiều với tầng nấc kiểm soát.

 Tầng nấc kiểm soát đối với biến Payout:

Bảng 4.3. Thống kê mô tả tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt theo độ dài chuỗi kiểm soát

Tầng nấc

Số lượng mẫu Tỷ lệ mẫu (%) Mean Std. Dev.

Min

Max

chuỗi kiểm soát

762

100%

0.830

9.081

-7.407

250.0

SOEs

1

684

90%

0.872

9.584

-7.407

250.0

2

78

10%

0.466

0.433

-2.237

1.333

337

100%

1.266

10.20

-3.982

171.4

NSOEs

1

277

82%

1.465

11.25

-3.982

171.4

2

60

18%

0.349

0.490

-0.823

2.962

1,099

100%

0.963

9.632

-7.407

250.0

Tổng

1

961

87%

1.042

10.08

-7.407

250.0

2

138

13%

0.415

0.461

-2.237

2.962

Nguồn: Thống kê mô tả từ Stata 13.0 bằng dữ liệu của nghiên cứu



Như trong bảng 4.3, các công ty được kiểm soát bởi nhà nước, giá trị trung

bình là 87.2% cho các công ty có một tầng nấc, 46.6% cho các công ty có hai tầng

nấc. Trong kết quả thống kê này thì SOEs có tỷ lệ chi trả cao nhất là 25,000% nghĩa

là họ chia cổ tức bằng lợi nhuận giữ lại, tuy nhiên vẫn có những công ty chi trả cổ

tức khi công ty bị lỗ được thấy trong giá trị nhỏ nhất của tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt

của một tầng nấc là -740,7%. Như vậy, có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ chi trả cổ tức



62



của các công ty được kiểm soát bởi nhà nước. Kết quả này ủng hộ cho giả thuyết

thứ hai của nghiên cứu.

Cho các công ty được kiểm soát bởi tư nhân, giá trị trung bình là 146.5% cho

các công ty có một tầng nấc, 34.9% cho các công ty có hai tầng nấc. Khi tầng nấc

kiểm soát càng nhiều thì chính sách cổ tức tiền mặt thấp hơn đối với NSOEs.

Như vậy, bằng việc so sánh giá trị trung bình của tỷ lệ chi trả cổ tức của

NSOEs và SOEs trong mẫu nghiên cứu, tôi có thể kết luận rằng chính sách chỉ trả

cổ tức được xác định bằng biến Payout ủng hộ hoàn toàn cho giả thuyết thứ hai của

bài nghiên cứu còn tỷ suất cổ tức có bằng chứng không rõ ràng để ủng hộ giả thuyết

thứ hai của nghiên cứu.

4.2.



PHÂN TÍCH MỐI TƯƠNG QUAN



Ngoài việc phân tích thống kê mô tả các biến cần phải kiểm định mối tương

quan giữa các biến trong mô hình để xem xét có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra

hay không. Biến giải thích trong hồi quy không nên có mối quan hệ chặt chẽ với

những biến còn lại, khi những biến liên quan chặt chẽ với nhau thì xảy ra một vấn

đề được gọi là đa cộng tuyến. Theo Jee Shim và Kucc (2002) đa cộng tuyến là một

mức độ cao của sự tương quan (phụ thuộc tuyến tính) trong số những biến độc lập.

Nó thường xảy ra khi số lượng lớn của các biến độc lập được kết hợp trong một mô

hình hồi quy. Đó là bởi vì trong một số các biến có thể đo lường các khái niệm hay

các hiện tượng tương tự. Để phát hiện một vấn đề đa cộng tuyến giữa các biến độc

lập, ma trận biến tương quan được xây dựng từ phần mềm Stata. Kết quả sẽ được

hiển thị trong bảng 4.4 dưới đây.

 Phân tích đa cộng tuyến giữa các biến độc lập

Bảng 4.4 chỉ ma trận hệ số tương quan của các biến nghiên cứu. Vấn đề đa

cộng tuyến dường như không xảy ra bởi vì các mối tương quan của tất cả các biến

là thấp (dưới 0.8). Theo Gujarati (2004) vấn đề đa cộng tuyến giữa biến độc lập tồn

tại khi mối tương quan giữa chúng lớn hơn 0.8. Vì vậy, dựa vào bảng ma trận hệ số

tương quan của các biến (bảng 4.4) có thể kết luận rằng các biến độc lập trong

nghiên cứu này hoàn toàn không tương quan với nhau.



63



Bảng 4.4. Hệ số tương quan của các biến

Yield



Payout



State



CHAIN



Cash



Growth



NI



Size



LEV



Yield



1.0000



Payout



0.0533



1.0000



State



0.1487*



-0.0214



1.0000



Chain



-0.0020



-0.0220



-0.1053



1.0000



Cash



0.0859



0.0033



0.1167



0.1119*



1.0000



Growth



-0.0408



0.0034



-0.0972



-0.0066



-0.0056



1.0000



NI



0.2719*



-0.0276



0.1566*



-0.0243



0.2637*



0.0825



1.0000



Size



-0.0879



0.0092 -0.1496*



-0.0601



0.0028



0.1151*



0.1423*



1.0000



LEV



-0.0136



0.0195



-0.0056



-0.0331



-0.368*



0.0583



-0.1069



0.2795*



FCF



0.0534



-0.0054



0.1465*



0.0545



0,2544*



-0.0350



0.1528*



-0.0281 -0.1799*



STDIV



0.6436*



0.0579



0.2076*



-0.0030



0.209*



-0.0399



0.4373*



-0.0071



-0.1017



Manown



-0.0395



0.0298 -0.6132* -0.1934* -0.1184*



0.1552* -0.1149*



0.0397



-0.0542



CEOChair



-0.0496



0.0222 -0.2612*



-0.0375



-0.0746



0.0431



-0.0679



-0.0606



-0.0233



Board



-0.0614



0.0035



0.0064



-0.1065



-0.0343



0.0275



0.0970



0.5643*



0.2473*



Outrate



-0.0260



0.0413



0.1272*



0.0647



0.0185



0.0390



0.0499



0.351*



0.1383*



V



0.0264



-0.0158



0.4256*



0.0338



0.0246



0.0283



0.0772



0.0209



0.0297



CV



0.0223



0.0122



0.2612* -0.5286*



-0.0814



0.0369



0.0214



0.0595



0.0781



1.0000



* mức ý nghĩa ở 5%



FCF



STDIV Manown CEOChair



Board



Outrate



V



FCF



1.0000



STDIV



0.0779



1.0000



-0.1166*



-0.0847



1.0000



CEOChair



-0.0374



-0.0858



0.2825*



1.0000



Board



-0.0259



0.0291



-0.0349



0.0300



1.0000



Outrate



0.0301



0.0097



-0.138* -0.2376*



0.4429*



1.0000



V



0.0863



-0.159*



0.0508



0.1522*



1.0000



CV



0.0374



-0.0761



0.1060



0.0962



0.1187*



Manown



-0.0009 -0.1655*

0.0377



0.0770



CV



1.0000



* mức ý nghĩa ở 5%

Nguồn: Thống kê mô tả từ Stata 13.0 bằng dữ liệu của nghiên cứu



 Phân tích mối tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc

(với biến Yield)

Mối tương quan giữa biến độc lập với biến phụ thuộc. Kết quả phân tích hệ số

tương quan giữa 1 và -1. Hệ số đo lường sự liên quan giữa các biến và dấu của mối

tương quan trực tiếp.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

×