1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

3 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 97 trang )


35



Vietcombank Visa/ Master Cội nguồn/ JCB/ Unionpay. Đặc biệt, VCB là ngân

hàng độc quyền phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế thương hiêu

American Express tại thị trường Việt Nam với nhiều hấp dẫn. Điều này thực sự là

một lợi thế không nhỏ trong cuộc đua trên thị trường thẻ.

Thẻ tín dụng công ty: Vietcombank American Express Corporate

Song song với phát triển các sản phẩm thẻ, VCB phát triển đồng thời các dịch vụ tiện

ích đi kèm chú trọng tính an toàn, bảo mật và nhanh chóng.

Internet VCB-iB@nking: sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử này, chủ thẻ có thể

truy vấn thông tin tài khoản, thông tin thẻ, chuyển khoản, chuyển tiền từ thiện,

thanh toán thẻ tín dụng, chuyển tiền qua thẻ, thanh toán hóa đơn/ thẻ tín dụng,

nạp tiền điện tử, nộp thuế nội địa, thanh toán học phí, gửi tiền tiết kiệm/ tất toán

tiết kiệm trực tuyến, quản lý sử dụng thẻ tín dụng trên internet, đăng ký SMS

Banking/ Mobile Banking.

Mobile Banking: dịch vụ ngân hàng điện tử trên điện thoại di động cung cấp

khách hàng các tính năng truy vấn thông tin tài khoản, thông tin thẻ, chuyển

khoản, nạp tiền điện tử, thanh toán hóa đơn, tra cứu thông tin về tỷ giá, lãi suất.

Mobile Bank Plus: dịch vụ thanh toán trên điện thoại di dộng dành riêng cho thuê

bao Viettel cung cấp các tính năng chuyển khoản, thanh toán hóa đơn điện, nước,

cước viễn thông.

VCB - SMS B@nking: dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại di động cung

cấp tính năng tra cứu thông tin, nạp tiền cho điện thoại di động trả trước và nhận

tin nhắn chủ động khi tài khoản có biến động số dư.

VCB Phone B@nking: dịch vụ ngân hàng 24/7 qua điện thoại cung cấp các thông

tin và tư vấn khách hàng.



36



3.3.2 Số lượng thẻ phát hành

Vietcombank là ngân hàng tiên phong trong việc triển khai phát triển sản phẩm thẻ và

thanh toán qua dịch vụ thẻ. Trong giai đoạn 2011 - 2014, số lượng thẻ phát hành của

VCB tăng liên tục. Năm 2011, VCB phát hành được hơn 1 triệu thẻ các loại, đến năm

2012, là hơn 1,1 triệu thẻ. Đến năm 2013, vị thế lớn mạnh của VCB trên thị trường thẻ

tiếp tục được khẳng định với hơn 1,2 triệu thẻ mới. Đặc biệt, số lượng thẻ phát hành

năm 2014 tăng cao hơn nhiều so với 2013, với tổng cộng 1,6 triệu thẻ các loại trong đó

có 155.986 thẻ tín dụng quốc tế, 186.102 thẻ ghi nợ quốc tế và 1.321.111 thẻ ghi nợ nội

địa. Số lượng thẻ của VCB tăng đều qua các năm vì VCB là thương hiệu thẻ nổi trội,

luôn nằm trong nhóm các ngân hàng dẫn đầu về thẻ. Ngoài ra, VCB có các chiến dịch

phát triển thẻ đồng thương hiệu như thẻ Vietcombank Vietnam Airlines Platinum

American Express vào năm 2012, thẻ Vietcombank Coopmart vào năm 2013, thẻ

Vietcombank Big C Visa vào năm 2014 và mới nhất là thẻ Vietcombank Vietravel

Visa vào năm 2015. Đây được xem là hướng đi mới nhằm thu hút nhiều khách hàng

hơn. Khách hàng dùng một chiếc thẻ ngân hàng đồng thời với nhiều mục đích thanh

toán, tích điểm và hưởng ưu đãi từ các đồng thương hiệu. Tốc độ tăng trưởng thẻ của

VCB năm 2012, 2013, 2014 so với cùng kỳ năm trước lần lượt là 10%; 9,1%; 33,3%.

Năm 2014 có tốc độ tăng trưởng cao hơn hẳn so với các năm trước. Một phần nguyên

nhân là VCB đang tập trung chú trọng phát triển cơ sở khách hàng thể nhân, đẩy mạnh

phát triển sản phẩm ngân hàng bán lẻ.



37



Biểu đồ 3.6. Số lượng thẻ phát hành của Vietcombank (2011 – 2014)

(Đơn vị tính: Triệu thẻ)

1.8



1.6



1.6

1.4

1.2



1.2

1.1

1



1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

2011



2012



2013



2014



Nguồn: Số liệu từ Trung tâm thẻ Vietcombank (2011 - 2014)

Tuy số lượng thẻ tăng trưởng đều qua các năm nhưng thị phần thẻ năm 2014 của VCB

liên tục sụt giảm trong giai đoạn 2011 - 2014. Khi thẻ Connect 24 của Vietcombank ra

đời năm 2002 đã tạo nên một bước nhảy vọt đối với thị trường thẻ. Nhờ đó, trong nhiều

năm Vietcombank luôn ở vị trí dẫn đầu thị trường. Hiện nay, thị phần thẻ không chỉ

dành cho một vài ngân hàng lớn, mà là sân chơi của tất cả các ngân hàng. Vì vậy, thị

phần của Vietcombank dần bị thu hẹp và các ngân hàng khác đã mở rộng thị phần một

cách mạnh mẽ.



38



Biểu đồ 3.7. Thị phần số lượng thẻ của Vietcombank (2011 - 2014)

Đơn vị tính: %

25.00%



21.83%



20.00%



18.11%



16.66%



15.71%



15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

2011



2012



2013



2014



Nguồn: Số liệu từ trung tâm thẻ Vietcombank (2011 - 2014)

3.3.3 Mạng lưới ATM và máy POS

Biểu đồ 3.8. Số lượng máy ATM và máy POS của Vietcombank (2011 - 2014)

Đơn vị tính: Máy

2500

2000



55,576 60,000



1700



1835



2127



1917

42,238



50,000

40,000



1500

32,178

1000



30,000



22,000



20,000



500



SỐ LƯỢNG

ATM

SỐ LƯỢNG

MÁY POS



10,000



0



2011



2012



2013



2014



Nguồn: Số liệu từ trung tâm thẻ Vietcombank (2011 - 2014)



39



Cùng với xu hướng tăng trưởng chung, Vietcombank chú trọng phát triển hệ thống

ATM và POS với mạng lưới rộng khắp, gia tăng thuận tiện cho khách hàng. Đây cũng

là các cơ sở hạ tầng chủ chốt phục vụ hoạt động kinh doanh thẻ. Phát triển mạng lưới

ATM và POS góp phần thúc đẩy tần suất sử dụng thẻ và hoạt động thanh toán qua thẻ.

Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng của máy ATM và POS của Vietcombank (2011 2014)

Năm

2011



2012



2013



2014



Chỉ tiêu

Tốc độ tăng trưởng máy ATM



-



7,94%



4,47%



10,95%



Tốc độ tăng trưởng máy POS



-



46,26%



31,26%



31,58%



Nguồn: Số liệu từ trung tâm thẻ Vietcombank (2011 - 2014)

Có thể thấy, số lượng máy ATM và POS hàng năm đều tăng đáng kể với tốc độ tăng

trưởng cao. Năm 2013, tốc độ tăng trưởng 4,47% có giảm so với năm 2012 là 7,94%

nhưng đã kịp trở lại đà tăng trưởng trong năm 2014 với 10,95%. Tương tự đối với hệ

thống máy POS, tốc độ tăng trưởng năm 2012 gây ấn tượng với 46,26%. Năm 2013 và

2014 lần lượt là 31,26% và 31,58%.

Ngược với chủ trương gia tăng thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ, các

giao dịch tại ATM đa phần để rút tiền. Các máy ATM của VCB được phân bổ rộng

khắp cả nước nhưng chủ yếu vẫn tập trung ở các thành phố lớn đông dân cư. Nhưng

khi nhu cầu tiền mặt tăng cao vào các dịp đặc biệt, các máy ATM vẫn chưa thể hoàn

toàn hoạt động thông suốt. Theo Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, NHTM có thể bị phạt tiền từ

10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi không giám sát mức tồn quỹ tại máy giao

dịch tự động, không đảm bảo máy giao dịch tự động phải có tiền để đáp ứng nhu cầu



40



rút tiền của khách hàng theo quy định. Vietcombank nói riêng và hệ thống các NHTM

nói chung đều cố gắng nâng cao chất lượng hoạt động của máy ATM nhưng thường

xuyên gặp tình trạng quá tải, đặc biệt vào các ngày chi lương, dịp lễ, tết. Vì vậy, hiệu

quả hoạt động của máy ATM thực sự không cao nếu thói quen dùng tiền mặt vẫn được

ưa thích trong dân cư.

Biểu đồ 3.9. Thị phần máy ATM và máy POS của Vietcombank (2011 - 2014)

Đơn vị tính: %

35.00

32.58



30.00

25.00



28



32.30



29



20.00

15.00



12.78



13.15



12.56



13.28



2012



2013



2014



10.00



THỊ PHẦN

MÁY ATM

THỊ PHẦN

MÁY POS



5.00

0.00

2011



Nguồn: Số liệu từ Trung tâm thẻ Vietcombank (2011 - 2014)

VCB là ngân hàng tiên phong trong mảng dịch vụ thẻ. Vì thế, thị phần máy ATM và

máy POS của VCB thường xuyên ở mức cao so với các ngân hàng khác. Thị phần máy

ATM các năm 2011, 2012, 2013, 2014 lần lượt là 12,78%; 13,15%; 12,56%; 13,28%.

Trong khi đó, thị phần máy POS có chút khác biệt với số liệu các năm 2011, 2012,

2013, 2014 là 31,43%; 30,7%; 32,58%; 32,30%. Thị phần máy ATM, POS có lúc tăng,

giảm nhưng nhìn chung dao động ở mức 12 - 13% và 30 - 32% phần nào cho thấy tốc

độ tăng trưởng máy ATM và máy POS của VCB tương đối đồng đều so với các ngân

hàng khác.



41



Tuy còn nhiều e ngại nhưng khách hàng đang quen dần với phương thức thanh toán thẻ

thông qua máy POS. Điều này đã từng bước thay đổi thói quen dùng tiền mặt trong

giao dịch hàng ngày. Vietcombank từ năm 2011 đến 2014, số lượng máy POS liên tục

gia tăng nhưng chỉ tập trung tại các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng lớn ... Các

điểm giao dịch nhỏ như cửa hàng, chợ khó có khả năng đáp ứng điều kiện lắp đặt máy

POS. Bên cạnh đó, tồn tại nhiều khó khăn khiến cho việc phát triển máy POS. Lỗi kết

nối thẻ đôi lúc ghi nợ hai lần cho một giao dịch thanh toán. Đối với các ĐVNCT, việc

khách hàng trả bằng tiền mặt hoặc bằng thẻ không có nhiều tác động đến họ. Hơn nữa,

sự gia tăng tội phạm công nghệ cao lấy cắp thông tin thẻ tác động không nhỏ đến tâm

lý người dùng thẻ. Các điều này là rào cản để phát triển các hình thức thanh toán không

dùng tiền mặt.

3.3.4



Doanh số sử dụng thẻ

Biểu đồ 3.10. Doanh số sử dụng thẻ của Vietcombank (2011 – 2014)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

450,000

400,000

350,000

TỔNG DOANH

SỐ

THẺ TÍN DỤNG

QUỐC TẾ

THẺ GHI NỢ

QUỐC TẾ

THẺ GHI NỢ

NỘI ĐIA



300,000

250,000

200,000

150,000



100,000

50,000

2011



2012



2013



2014



Nguồn: Số liệu từ Trung tâm thẻ Vietcombank (2011 - 2014)



42



Số lượng thẻ gia tăng dẫn đến kết quả doanh số sử dụng thẻ gia tăng tương ứng cho

thấy tình hình kinh doanh thẻ của VCB phát triển đồng đều về số lượng, chất lượng và

số lượng thẻ có hoạt động khá cao. Doanh số sử dụng thẻ ghi nợ nội địa vẫn là cao nhất

qua các năm chứng tỏ giao dịch rút tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng cao so với các giao

dịch khác. Bên cạnh đó, thẻ ghi nợ quốc tế có doanh số dao động ở mức 5 - 7% trong

tổng doanh số, khá thấp so với tổng doanh số sử dụng thẻ.

Trong tất cả các loại thẻ, thẻ tín dụng mang lại nhiều nguồn thu nhập nhất như phí phát

hành thẻ, phí thường niên, phí chuyển đổi ngoại tệ, tiền lãi, phí rút tiền mặt... Do đó,

nhiều năm qua, chỉ tiêu về thẻ tín dụng được giao cho các chi nhánh luôn tăng dần.

Thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng với tâm lý "tiền tươi, thóc thật" không thể

từ bỏ trong ngắn hạn. Vì vậy, doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ở mức thấp, chỉ

chiếm khoảng 2,2 - 2,7% so với tổng doanh số, chiếm tỷ lệ thấp nhất so với thẻ ghi nợ.

Với chủ trương phát triển cơ sở khách hàng thể nhân và mảng dịch vụ bán lẻ, VCB

đang định hướng tập trung phát triển với nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ, liên kết với

các đối tác đưa ra nhiều chương trình khuyến khích sử dụng thẻ. Đặc biệt, VCB cần tận

dụng hợp đồng độc quyền phát hành thẻ thương hiệu American Express tại Việt Nam

để mở rộng thị phần, doanh số. Nhóm khách hàng sử dụng thẻ hứa hẹn mang lại nhiều

lợi nhuận hơn trong thời gian tới

3.4 Nhận xét về thực trạng trong hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2011 - 2014)

3.4.1 Những kết quả đạt được

Giai đoạn 2011 - 2014 hoạt động kinh doanh thẻ của VCB có phát triển tốt về phát

hành thẻ và hoạt động thanh toán bằng thẻ. Với sự ra đời của nhiều loại thẻ, thẻ đồng

thương hiệu với những mục đích, lợi ích khác nhau, số lượng thẻ phát hành từng năm

đều tăng. Các sản phẩm đi kèm với thẻ như Internet VCB i-B@nking, Mobile



43



Banking... tích hợp thêm nhiều tiện ích cũng góp phần thu hút khách hàng đến với

Vietcombank nhiều hơn.

Vietcombank chú trọng phát triển hệ thống máy ATM và máy POS tương xứng với tốc

độ tăng trưởng của số lượng thẻ phát hành. Nhờ lợi thế cơ sở vật chất tốt và số lượng

khách hàng lớn trong nhiều năm, các chỉ tiêu về số lượng, tốc độ tăng trưởng, thị phần

máy ATM và máy POS đều khả quan và có phần chiếm ưu thế so với các đối thủ khác.

Vì số lượng thẻ phát hành hàng năm đều tăng, nên doanh số sử dụng thẻ của

Vietcombank giai đoạn 2011 - 2014 có tốc độ tăng cao. Trong đó, chiếm tỷ trọng cao

nhất vẫn là thẻ ghi nợ nội địa, tiếp theo là thẻ ghi nợ quốc tế, cuối cùng là thẻ tín dụng

quốc tế. Giao dịch tiền mặt vẫn là chủ đạo hàng ngày nên thẻ ghi nợ nội địa được sử

dụng nhiều nhất. Các loại thẻ còn lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh số sử dụng nhưng

có dấu hiệu được dùng nhiều hơn. Sự dịch chuyển từ giao dịch tiền mặt sang giao dịch

không dùng tiền mặt đang diễn ra từng ngày. Tín hiệu khả quan này là một điểm sáng

đối với việc thay đổi thói quen, tâm lý của xã hội Việt Nam.

3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Giai đoạn 2011 - 2014 chứng kiến nhiều thay đổi trong quản lý, kinh doanh dịch vụ thẻ

của Vietcombank. Bên cạnh các thành quả đạt được, nhiều hạn chế vẫn còn tồn tại.

Những chiếc thẻ được tích hợp nhiều tiện ích, đa dụng. Nhưng tại thị trường Việt Nam,

phần lớn khách hàng chỉ dùng với mục đích rút tiền mặt. Việc này mang đến lợi ích

cho ngân hàng ở khía cạnh giảm tải áp lực giao dịch khách hàng rút tiền mặt. Mặt khác,

chi phí hoạt động, bảo dưỡng máy ATM tăng cao. Áp lực tiếp quỹ các máy ATM liên

tục là rất lớn. Chi phí in ấn tiền mặt của NHNN cũng không phải nhỏ. Các tính năng

hữu ích của thẻ không được tận dụng là một sự lãng phí tài nguyên. Các loại máy POS

hiện nay hoạt động nhờ đường truyền internet, điện thoại. Nếu tín hiệu đường truyền

không tốt sẽ ảnh hưởng đến độ ổn định của máy. Bên cạnh đó, các lỗi thường phát sinh



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

×