Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.12 MB, 100 trang )
Hay: "Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động cùa
BIDV; Chia sẻ cơ hội-Hợp tác thành công" của ngân hàng Đ ầ u tư và Phát
triển Việt Nam-BIDV. Ngoài ra, chính sách kinh doanh của B I D V cũng thể
hiện T L K D của mình: "Chất lượng- tâng trưởng bên vững- hiệu quả an toàn".
M ộ t ví dụ điển hình khác là Ngàn hàng kỹ thương Techcombank. Đày
là ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt Nam với triết lý kinh doanh
khá rõ ràng là cung cấp dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh
tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm các mục đích thỏa mãn khách
hàng, tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, lậi ích và phát triển cho nhân viên và
đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng.
Tuy nhiên, vẫn rất nhiều các N H T M chưa đánh giá cao vai trò của
X D V H D N trong ngân hàng nói chung và xây dựng một triết lý kinh doanh nói
riêng vì chưa nhận thấy hết đưậc lậi ích m à nó mang lại. M ộ t số ngàn hàng có
những triết lý rất chung chung, không mang dấu ấnriêngcủa ngân hàng mình:
"Ví nhăn dân phục vụ", "Chúng ta phải biết hy sinh cho lợi ích tập thề". M ộ t
số lại sao chép "nguyên x i " của nước ngoài và chủ yếu để quảng cáo nên chỉ
có giá trị về mặt hình thức. Điểm này đối lập với nhiều ngân hàng có vốn đẩu
tư nước ngoài coi triết lý như là yếu tố sức mạnh quản lý của mình. Thậm chí
có những ngân hàng trẽn trang web của mình cũng không hề xuất hiện một
dòng chữ nào thể hiện triết lý kinh doanh hoặc có thì cũng chỉ cho có về danh
nghĩa m à thôi.
Nhiều ngân hàng đã nhận thức đưậc V H D N là gì nhưng lại rất m ơ hồ
trong việc xác định các giá trị V H của mình. Phấn lớn họ đồng nhất V H D N
với những hoạt động ờ bề nổi: trang phục, sản phẩm, cách thức xưng hò m à
hầu hết chưa có định hướng xây dựng V H D N rõ ràng, dựa trẽn các nền tảng
căn bản, nét đặc thù của ngân hàng mình. Các N H T M cần tìm ra một giải
pháp mới thích hập với quy trình bài bản nhằm làm cho các nhàn viên của
mình thấm nhuần tư tưởng và triết lý kinh doanh của mình.
33
Hiện nay, trong phương thức vận hành của cơ chế thị trưởng, khi đồng
tiền, l ợ i nhuận thu được đang làm cho việc kinh doanh trờ nên thiếu lành
mạnh thì một yêu cầu khách quan đặt ra cho triết lý kinh doanh của các ngán
hàng cũng như các doanh nghiệp nói chung là làm sao để hiệu quả kinh doanh
gắn liền vẩi đạo đức kinh doanh. V à hiệu quả kinh doanh ở đây không còn
đơn thuần là hiệu quả kinh doanh thông thường m à phải là hiệu quả kinh
doanh bền vững. Chất lượng sản phẩm và trình độ phục vụ vừa thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng để " V u i lòng khách đến, vừa lòng khách đi" đồng thời
vừa đáp ứng tốt các yêu cẩu của xã hội (về kinh tế, chính trị, văn hóa, ...); l ợ i
ích thu được phải không tách rời khỏi các mục tiêu phát triển của xã hội. Cụ
thể hơn, lợi nhuận phải là những "đổng tiền sạch" vẩi nghĩa là lãi suất đó phải
đặt lợi ích con người và xã hội lên trên hết, không thể chấp nhận quan điểm
" l ợ i nhuận vẩi bất cứ giá nào". Chủ tịch tập đoàn Daewo của Hàn Quốc từng
nói rằng: "Không thê chối cãi được rằng mục đích của kinh doanh là kiếm ra
tiền bạc. Nhưng tôi nghĩ một cóng ty không nên tồn tại chỉ vỉ lợi nhuận"'*Mội
triết lý rất được đề cao ở Nhật Bản là: "Cuộc sống hạnh phúc không gì khác là
sáng tạo tối đa...Sáng lạo ra ba loại giá trị: giá trị của cái đẹp, giá trị của cái
lợi, giá trị của cái thiện" . Khía cạnh này cũng xuất hiện trong triết lý của
5
ngân hàng Techcombank: "Sáng tạo giá trị, chia sẻ thành công".
Nói tóm lại, T L K D của các N H T M Việt Nam tuy đã có những nét đáng
ghi nhận nhưng để đạt được tiêu chuẩn đúng đắn thì còn cần nhiều nỗ lực xây
dựng. Tiêu chuẩn đúng đắn đó là phải dựa trên quan niệm về hạnh phúc cá
nhàn gắn bó mật thiết vẩi hạnh phúc của cộng đồng. Đặc biệt, trong tiến trình
hội nhập thì ngân hàng không chỉ dừng lại ở một "triết lý kinh doanh" m à cần
K i m Woo Choong-Văn hóa làm giàu- Báo Văn nghệ số 46 ngày 12-11-1994
Makiguchi, H ộ i trưởng đầu tiên cùa Soka Gakkhai-Sáng giá học hội Nhật Bán. Dẫn theo
Ikeda Daisaku: Thư gửi H ộ i nghị nghiên cứu con người, giáo dục, phát triển và thế kỷ X X I
H à Nội, 8-1994
4
s
34
thiết có sự liên kết giữa các ngàn hàng để tạo nên một "trường phái kinh
doanh" riêng có của lĩnh vực ngân hàng.
2. Văn hóa của các nhà lãnh đạo ngân hàng
Trong thời gian vừa qua, giới quản lý ngân hàng đã có những bước phát
triển vượt bậc. về trình độ học vấn, hầu hết các nhà quản lý đều có t ố i thiểu là
một
bổng đại học chính quy và thậm chí là hai, ba bổng. H ọ cũng không
ngừng tham gia vào các lớp huấn luyện quản lý để nâng cao giá trị bản thân và
hiệu quả trong công việc. Các lớp huấn luyện này được tổ chức khá quy m ô và
có sự đầu tư khá lớn, tổ chức với mức độ thường xuyên. Đ ộ i ngũ quản lý ngày
càng trẻ hóa, nổm trong độ tuổi sung sức là một thuận lợi lớn cho việc học hỏi,
tiếp thu các kiến thức, kinh nghiệm từ bên ngoài. Theo kết quả điều tra của để
tài KX-07-14 tiến hành năm 1998 thì độ tuổi trung bình của các giám đốc là
6
40, trong đó từ 40-49 chiếm 4 2 % , 50-59 chiếm 3 2 % còn độ tuổi 30-39 là
20%.
Tuy vậy, tư tưởng của một số nhà lãnh đạo còn chua thoát khỏi sự bảo
thủ, t ì trệ, lạc hậu, í chịu thay đổi cách nghĩ, cách làm, do đó ảnh hường
r
t
không nhỏ đến việc kinh doanh của ngân hàng. H ọ chỉ quen phục vụ cho
nhũng khách hàng đã có m ố i quan hệ từ trước đó, không biết mạnh dạn tìm
những khách hàng tiềm năng. Hay nói chính xác là tẩm nhìn của người quản
lý thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn. M à trong
một thế giới biến đổi mau lẹ như ngày nay, để tồn tại và phát triển, chúng ta
phải có khả năng thích ứng, tự hoàn thiện để có thể hợp tác, hội nhập và nắm
bắt các cơ hội một cách kịp thời. Theo kết quả khảo sất V H D N tháng 6/2003
7
chỉ có 4 5 % số người được hỏi cho rổng lãnh đạo của họ làm việc hiệu quả.
6
Vũ Quốc Tuấn- Đ ể hình thành và phát triển tầng lớp doanh nhân Việt Nam- trang 19-20
TS. Nguyễn Hoàng Ánh cùng nhóm nghiên cứu trường Đ ạ i học Ngoại thuơng- Giải pháp
xây dựng vãn hóa doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới-ĐT
00022
7
35
Hoạt động kinh doanh ngân hàng vốn không bao hàm trong một tính,
một khu vực hay một nước m à vươn xa ra ngoài cả biên giới. M u ô n như vậy,
người lãnh đạo không chỉ cần có học vấn chuyên m ô n m à còn cần tới sự hiểu
biết về nhiều lĩnh vực và trình độ ngoại ngữ. Ngoại ngữ giúp xóa bỏ các rào
cản về ngôn ngữ, thúc đẩy quá trình giao dửch hơn rất nhiều. Nhìn chung, trình
độ ngoại ngữ tại các ngân hàng còn yếu. Theo thống kê của ngành ngân hàng
thì 1 0 0 % giám đốc các chi nhánh có trình độ tiếng A n h nhưng liệu bao nhiêu
người trong số họ có thể sử dụng thành thạo? Khả năng thành thạo một ngoại
ngữ là yếu tô bắt buộc đối với một nhà lãnh đạo nếu không muôn tụt hậu trong
quá trình hội nhập phát triển vươn ra thế giới. Tất nhiên, nhiều khi công việc
t
của họ í khi phải sử dụng đến khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ nhưng việc
am hiểu nó lại là cần cho việc tìm kiếm thông tin, tài liệu, học hỏi kinh
nghiệm của nước ngoài.
Một điều tối quan trọng nữa đối với ai muốn làm quản lý là phải có
"quan hệ". Không có gì đáng ngạc nhiên k h i tuyển dụng hay thuê m ư ớ n nhân
công, người ta luôn ưu tiên những người trong gia đình, họ hàng, thân hữu hay
đồng hương trước. V ớ i nhà quản lý, khả năng duy t ì và linh hoạt trong các
r
mối quan hệ có khi còn cần thiết và có ích hơn là kỹ năng giao tiếp. Theo kết
quả điều tra xã hội học ở thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 5/20 03 , 5 7 % số
8
người được hỏi cho rằng "Trong kinh doanh, quen biết rộng nhiều khi quan
trọng hơn là năng lực", 4 1 % lại cho rằng "không biết nhờ vả chạy chọt thì
chẳng làm được gì hết"
3. Vãn hóa của các nhân viên ngân hàng thương m ạ i V i ệ t N a m
Có thể nói, văn hóa các nhân viên trong các ngân hàng thương mại Việt
Nam đã có những tiến bộ đáng ghi nhận. Những đức tính tốt đẹp của con
người Việt Nam như lòng yêu nước nồng nàn, ý thức tự tôn, tinh thẩn tự lực tự
Trần Hữu Quang- Đi tìm những yếu tố tâm lý xã hội cản trở tinh thần khới nghiệp- Thời
báo K i n h tế Sài Gòn-Số ra ngày 01/01/2004
8
36