Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 41 trang )
Điều khiển động cơ bằng điện tử — 1.4L Duratec-16V
303-14A-22
303-14A-22
(Sigma)
MÔ TẢ VÀ HOẠT ĐỘNG
Mô đun được cấp nguồn ắc quy qua cầu chì F27
trong . Nguồn cấp là cần thiết để đảm bảo rằng dữ
liệu được lưu không bị mất khi tắt động cơ. Sau
khi tắt chìa khóa, mô đun được cấp nguồn qua rơ
le PCM trong khoảng 10s, điều đó cho phép dữ
liệu trong của được lưu trữ trong bộ nhớ chỉ ghi.
Mô đun tích hợp bộ biến áp để cấp nguồn cho
nhiều chi tiết của mô đun và các cảm biến trên
động cơ một điện áp 5 vôn. Những chức năng mà
làm việc với điện áp ắc quy, như các kim phun
được kiểm soát bộ đóng ngắt nguồn tích hợp bên
trong.
Để đảm bảo tối ưu hoạt động của động cơ tại tất
cả các thời điểm, mô đun có nhiều chức năng tự
thích nghi. Những sự thích nghi các tín hiệu cho
các trường hợp có thay đổi, như là sự mòn hoặc
lỗi hệ thống.
Trong một số trường hợp tín hiệu lỗi được thay
thế bởi các giá trị thay thế hoặc giới hạn. Giá trị
thay thế có thể được tính toán từ các tín hiệu khác
hoặc được định ghĩa trước bởi mô đun . Các giá
trị thay thế cho phép xe hoạt động mà không có
sự thay đổi quá nhiều về mức phát thải. Tùy thuộc
vào tín hiệu sai lỗi mô đun hoạt động với chế độ
khẩn cấp. Trong chế độ này công suất động cơ và
tốc độ động cơ được giảm xuống để ngăn chặn
những hư hỏng khác.
Tùy thuộc vào tín hiệu sai, một mã lỗi sẽ được lưu
trong bộ nhớ lỗi của .
Mô đun xử lý các tín hiệu các cảm biến và đánh
giá với phần mềm bên trong . Các cảm biến sau
gửi tín hiệu tới mô đun:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Cảm biến
Cảm biến
KS
Cảm biến
Công tắc
Cảm biến
Cảm biến
HO2S
Cảm biến theo dõi bộ trung hòa khí xả
Cảm biến
Cảm biến áp suất ga điều hòa
Máy phát
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Các kim phun nhiên liệu
Cuộn đánh lửa
Rơ le quạt làm mát
Cụm bướm ga
Rơ le khởi động
Van thông hơi kiểu điện từ cho - Máy phát
Bộ sấy nóng cho Bộ sấy nóng cho cảm biến theo dõi bộ trung
hòa khí xả
Mô đun nhận các tín hiệu sau qua bus đường
truyền của :
•
•
•
•
•
•
•
•
Nhiệt độ ngoài trời
APP (vị trí bàn đạp chân ga)
CPP (vị trí bàn đạp ly hợp)
BPP (vị trí bàn đạp phanh)
Tốc độ xe
Yêu cầu cho lốc lạnh hệ thống điều hòa
PATS (hệ thống chống trộm)
Rất nhiều tín hiệu, ví dụ như yêu cầu điều chỉnh
tốc độ động cơ cho một quá trình chuyển số từ
(Xe trang bị hộp số tự động)
Các tín hiệu sau được truyền qua bus đường
truyền của :
•
•
•
•
•
Tốc độ động cơ
Đèn cảnh báo on/off
PATS
ECT (nhiệt độ nước làm mát động cơ)
Nhiều tín hiệu,ví dụ như công suất tối đa (Chế
độ chuyển số nhanh) tới (Xe trang bị hộp số tự
động)
Cảm biến
Những bộ phận sau nhận tín hiệu từ mô đun :
• Rơ le –
• Rơ le bơm nhiên liệu
• Rơ le ly hợp từ lốc lạnh điều hòa
2010.50 Fiesta 2/2011
E89993
Một cảm biến được lắp cho cam xả. Nó hoạt động
theo nguyên lý điện từ .
G1029947vi
Điều khiển động cơ bằng điện tử — 1.4L Duratec-16V
303-14A-23
303-14A-23
(Sigma)
MÔ TẢ VÀ HOẠT ĐỘNG
Nếu tín hiệu từ cảm biến sai một lỗi sẽ được lưu
trong bộ nhớ lỗi của .
Chi
tiết
Mô tả
4
Lớp tiếp xúc với lớp gốm tạo hiệu ứng
PIEZO
5
Giắc nối
Cảm biến
Cảm biến kích nổ biến đổi rung động cơ khí của
thân máy sang dạng xung điện từ mà nó có thể xử
lý được bởi .
Cảm biến chứa một lớp tinh thể gốm có hiệu ứng
piezo mà nó tạo ra một điện áp khi chịu một lực
cơ khí tác động.
Khi xiết chặt cảm biến phải đảm bảo rằng mô men
xiết phải đúng quy định. Bằng cách đó nó cung
cấp một lực xoắn ban đầu cho lớp gốm thủy tinh
giúp nó ổn định sự làm việc của .
E89994
Cảm biến -được dùng để xác định tốc độ động cơ
và vị trí .
Cảm biến -làm việc theo nguyên lý điện từ và tạo
ra một tín hiệu dạng sin mà nó có biên độ và tần
số phụ thuộc vào tốc độ động cơ.
Nếu có hu hỏng, một lỗi được lưu trong bộ nhớ lỗi
của .
và cảm biến theo dõi bộ trung hòa khí xả
Nếu tín hiệu từ cảm biến -sai, không có chức năng
thay thế nào được cung cấp. Động cơ sẽ ngừng
hoạt động hoặc không thể khởi động động cơ và
một lỗi được lưu trong bộ nhớ lỗi của .
KS
2
3
E89996
1
4
5
E96327
Chi
tiết
Mô tả
1
Khối lượng tạo xung
2
Lớp gốm tạo hiệu ứng PIEZO
3
Giá bắt
2010.50 Fiesta 2/2011
Cảm biến được lắp ở trước . Cảm biến theo dõi
bộ trung hòa khí xả được lắp sau . Cảm biến đo
lượng ôxy còn lại trong khí xả trước . Cảm biến
chứa một lớp dioxit Zirconi phủ ngoài thân gốm
chịu nhiệt. Điện áp ra của cảm biến tùy thuộc vào
lượng ôxy có trong khí xả và tại tỷ số Lambda= 1
nó nằm trong khoảng 300 và 500 mV. Nếu hỗ hợp
trở nên đậm hơn nó có thể tăng tới 900 mV, nếu
hỗn hợp trở nên nhạt hơn nó giảm xuống 0 V .
Cảm biến theo dõi bộ trung hòa khí xả đo lượng
ô xy trong khí xả ở sau .
Cả hai cảm biến và cảm biến theo dõi bộ trung hòa
khí xả đều truyền tín hiệu .
G1029947vi
Điều khiển động cơ bằng điện tử — 1.4L Duratec-16V
303-14A-24
(Sigma)
303-14A-24
MÔ TẢ VÀ HOẠT ĐỘNG
Cảm biến
Cảm biến vị trí bàn đạp ga (APP)
E100778
Cảm biếnbao gồm hai cảm biến:
• cảm biến và
• cảm biến .
Cảm biến -xác định áp suất họng hút. Cảm biến
xác định nhiệt độ khí nạp.
Cảm biến - nhận điện áp cấp 5V từ . Tín hiệu ra
của cảm biến -là dạng tín hiệu tương tự và nó tỷ
lệ thuận với áp suất hiện thời của họng hút. Áp
suấtt tuyệt đối cao (bướm ga mở rộng) tương ứng
với điện áp ra cao và áp suất thấp (bướm ga mở
nhỏ) tương ứng điện áp ra thấp . Với chìa khóa
bật lên ON, động cơ không hoạt động và với
(khoảng 70 % độ mở của bướm ga), cảm biến -đo
. Nó được lưu trong của và được dùng trong suốt
hành trình như là một áp suất so sánh cho các áp
suất tuyệt đối họng hút riêng phần.
Cảm biến-, được dùng là kiểu -và là một trong
những thông số được dùng để tính toán góc đánh
lửa qua đó kiểm soát hiện tượng kích nổ. Cảm
biến-được cấp nguồn cấp có điện áp 5 V.
E74146
Cảm biến- xác định vị trí hiện thời của bàn đạp ga
và tín hiệu này được gửi tới và đồng hồ táp lô.
Cảm biến - là kiểu cảm ứng kép không tiếp xúc.
Cảm biến-được tích hợp cùng với bàn đạp ga trong
cụm bàn đạp ga.
Cảm biến kiểu cảm ứng kép này làm việc giống
như bộ truyền tín hiệu. Điện áp cấp một chiều DC
được biến đổi thành điện áp xoay chiều AC . Nhấn
bàn đạp ga sẽ làm di chuyển một Rotor. Rotor này
phát sinh một điện áp xoay chiều giữa cuộn sơ
cấp và cuộn thứ cấp.
Tín hiệu từ cảm biến được phân chia như sau:
– Tín hiệu APP 1 = kiểu tương tự DC (dòng điện
một chiều)- được truyền tới đồng hồ táp lô và
qua bus đường truyền của CAN (controller area
network)-PCM.
– Tín hiệu APP 2 = das -được truyền trực tiếp tới
.
Cả hai tín hiệu này được theo dõi bởi để phát hiện
hư hỏng.
Nếu một trong hai cảm biến -hư hỏng, xe sẽ được
giảm tốc độ. Xe không đạt được tốc độ cao nhất.
Nếu cả hai cảm biến -hư hỏng, động cơ được điều
chỉnh tốc độ tùy thuộc vào quá trình kiểm tra sau
2010.50 Fiesta 2/2011
G1029947vi
Điều khiển động cơ bằng điện tử — 1.4L Duratec-16V
303-14A-25
(Sigma)
303-14A-25
MÔ TẢ VÀ HOẠT ĐỘNG
khi công tắc -và công tắc đèn phanh được kích
hoạt một lần . Xe chỉ có thể tăng tốc đến một tốc
độ giới hạn.
Mặt khác, một mã lỗi sẽ được lưu trong bộ nhớ lỗi
của .
Thông tin của cả hai công tắc cần thiết cho tình
huống khẩn cấp khi mà cảm biến -hư hỏng.
Cảm biến áp suất ga điều hòa
Công tắc
E74157
E94799
Công tắc- cấp tín hiệu mát cho đồng hồ táp lô khi
bàn đạp ly hợp được đạp. Đồng hồ táp lô sẽ gửi
tín hiệu này qua bus đường truyền của tới . Mô
đun cần tín hiệu này để cải thiện chế độ vận hành
của động cơ trong quá trình chuyển số.
Nếu có hư hỏng ở công tắc -có thể làm cho động
cơ bị rung giật trong quá trình chuyển số.
Cảm biến áp suất ga điều hòa được lắp trên đường
áp cao của . Cảm biến áp suất ga điều hòa gửi tín
hiệu đến , nó miêu tả trạng thái áp suất trên đường
áp cao của hệ thống điều hòa . Điện áp vào của
cảm biến là 5 Volt, điện áp ra nằm trong dải 0,5
đến 4,5 Volt tùy thuộc vào áp suất môi chất làm
lạnh. Khi áp suất môi chất thấp, điện áp ra thấp.
Tín hiệu được dùng để bật hoặc tắt lốc lạnh điều
hòa qua rơ le lốc lạnh điều hòa tương ứng với giá
trị áp suất nhất định.
- công tắc đèn phanh
E94800
Công tắc-xác nhận cho biết khi nào xe đang được
phanh. Khi bàn đạp phanh không được nhấn nó
gửi tín hiệu mát đến đồng hồ táp lô. Qua bus
đường truyền của-nó được gửi tới .
Công tắc đèn phanh được kết nối trực tiếp với .
Khi xe được phanh, công tắc đèn phanh gửi tín
hiệu đến . Có sự so sánh giữa hai tín hiệu, công
tắc - và công tắc đèn phanh. Nếu có sự khác biệt,
một mã lỗi được lưu trong bộ nhớ lỗi của .
2010.50 Fiesta 2/2011
G1029947vi
Điều khiển động cơ bằng điện tử — 1.4L Duratec-16V
303-14A-26
303-14A-26
(Sigma)
MÔ TẢ VÀ HOẠT ĐỘNG
Cụm bướm ga
- Công tắc
1
E94803
Nó nối mát cho tùy thuộc vào .
Thông tin này được truyền qua Bus đường truyền
của tói đồng hồ táp lô nơi đèn cảnh báo - được
tắt/bật cách phù hợp.
Cảm biến
2
E74167
Chi
tiết
Mô tả
1
Cảm biến
2
Motor điện
Cụm bướm ga không thể sửa chữa hoặc điều
chỉnh được. Vị trí giới hạn của bướm gakhông thể
điều chỉnh được.
Cảm biến cung cấp cho những thông tin về yêu
cầu tăng tốc của người lái.
E94804
Cảm biến -có dạng–và được dùng để đo một cách
chính xác .
Cảm biến được cấp nguồn 5 V bởi . Điện trở cảm
biến thay đổi tùy thuộc và nhiệt độ và thay đổi điện
áp trên cảm biến qua đó xác định nhiệt độ nước
làm mát động cơ.
Nếu tín hiệu từ cảm biến -sai, quạt làm mát sẽ luôn
được bật và hệ thống sẽ được tắt. Khi bật chìa
khoá lên ON, giá trị từ cảm biến -được ghi nhận
Khi động cơ hoạt động, nhiệt độ được tính toán
bằng cách dùng biểu đồ nhiệt độ được lưu trong
phù hợp với thời gian hoạt động của động cơ . Giá
trị thay thế này được dùng như một cơ sở để tính
toán lượng phun và thời điểm đánh lửa.
2010.50 Fiesta 2/2011
G1029947vi
Điều khiển động cơ bằng điện tử — 1.4L Duratec-16V
303-14A-27
303-14A-27
(Sigma)
MÔ TẢ VÀ HOẠT ĐỘNG
Các kim phun nhiên liệu
Chi
tiết
1
Giắc nối
2
Gioăng làm kín
3
Nhiên liệu vào đã được lọc
4
Vỏ
5
Cuộn nam châm điện
6
Lò xo
7
Thân kim tích hợp phần ứng của nam
châm điện
8
Đế kim phun với các lỗ phun
E74172
Các kim phun kiểu điện từ có kiểm soát phân
lượng và xé tơi nhiên liệu. Lượng nhiên liệu phun
được điều chỉnh bởi thời gian mở kim phun. Các
kim phun có thể đóng (không được kích hoạt) hoặc
mở (được kích hoạt). Mỗi xy lanh có một kim phun.
Thời điểm phun và lượng phun được tính toán một
cách chính xác bởi . Việc phun được thực hiện
ngay trước xu páp hút của xy lanh.
2
1
3
4
Mô tả
Các kim phun chứa vỏ với đường nhiên liệu vào,
cuộn nam châm điện và thân van tích hợp phần
ứng của nam châm điện. Nhiên liệu vào kim phun
có đặc tính của nhiên liệu đã được lọc. Các kim
phun được kiểm soát qua bộ đóng ngắt tích hợp
trong với các tín hiệu được tính toán bởi hệ thống
kiểm soát động cơ và điều khiển bằng tín hiệu mát.
Nguồn cấp được cấp qua rơ le mô đun điều khiển
hệ thống truyền lực và cầu chì F16 trong. Lượng
nhiên liệu phun tùy thuộc vào thời gian mở kim
phun,áp suât nhiên liệu và đường kính các lỗ phun.
Có 2 lỗ phun trên đế kim phun. Do được sắp xếp
nên có hai tia nhiên liệu được phun. Mỗi tia cung
cấp cho một xu páp hút.
-Cuộn đánh lửa
5
6
7
2
8
E96472
2010.50 Fiesta 2/2011
G1029947vi
Điều khiển động cơ bằng điện tử — 1.4L Duratec-16V
303-14A-28
303-14A-28
(Sigma)
MÔ TẢ VÀ HOẠT ĐỘNG
1
2
3
E74174
Chi
tiết
Mô tả
1
Dây cao áp
2
Cuộn đánh lửa
3
Bugi
2010.50 Fiesta 2/2011
G1029947vi
Điều khiển động cơ bằng điện tử — 1.4L Duratec-16V
303-14A-29
(Sigma)
303-14A-29
MÔ TẢ VÀ HOẠT ĐỘNG
Hệ thống đánh lửa hoàn toàn băng điện tử, hệ
thống không có bộ chia điện và không có bất kỳ
bộ phận chuyển động nào trên mạch phia điện áp
cao .
Hệ thống đánh lửa điện tử được tích hợp trong .
2010.50 Fiesta 2/2011
G1029947vi
Điều khiển động cơ bằng điện tử — 1.4L Duratec-16V
303-14A-30
303-14A-30
(Sigma)
CHẨN ĐOÁN VÀ KIỂM TRA
Điều khiển động cơ bằng điện tử
Thiết Bị Chung
Thiết bị chẩn đoán của Ford
EOBD bao gồm các phần tử sau:
Chu kỳ làm nóng
Nguyên tắc hoạt động
Chu kỳ làm nóng là quá trình hoạt động bắt đầu
từ lúc bật chìa khóa, khởi động động cơ và nhiệt
độ nước làm mát tăng từ 22°C tới 71°C
Nguyên tắc hoạt động của hệ thống điều khiển bàn
đạp ga điện tử
Chu kỳ chạy xe
THAM KHẢO đến: Kiểm soát sự tăng tốc (310-02
Kiểm soát sự tăng tốc - 1.4L Duratec-16V
(Sigma)/1.6L Duratec-16V (Sigma), Chẩn Đoán
và Kiểm Tra).
Chu kỳ chạy xe bắt đầu từ lúc động cơ được khởi
động (nóng hoặc lạnh) và kết thúc khi động cơ bị
ngừng hoạt động.
Hệ thống chẩn đoán trên xe theo chuẩn Châu Âu
(EOBD)
Một hành trình bắt đầu khi động cơ được khởi động
và hoàn thành khi tất cả các bộ giám sát EOBD
đã hoàn thành chế độ tự kiểm tra. Nó có thể xảy
ra trên một số chu kỳ chạy xe. Trên các phiên bản
diesel, thông tin được tập hợp từ một chu kỳ chạy
xe không được truyền tới chu kỳ/các chu kỳ tiếp
theo.
EOBD là hệ thống chẩn đoán tích hợp trong hộp
điều khiển hệ thống truyền lực (PCM). Hệ thống
này giám sát một cách thường xuyên các bộ phận
của hệ thống khí thải trên xe. Hệ thống bao gồm
một đèn báo lỗi (MIL) sẽ hiển thị khi có vấn đề liên
quan đến khí thải hoặc hệ thống bị lỗi. Dữ liệu lưu
trong bộ nhớ mã lỗi chẩn đoán (DTC) có thể được
truy cập bằng các thiết bị chẩn đoán chung hoặc
thiết bị chẩn đoán của Ford .
EOBD là chuẩn bắt buộc trong những quy định
của hội đồng Châu Âu bắt đầu từ năm 2000 cho
các xe trang bị động cơ xăng và kể từ năm 2003
cho các xe trang bị động cơ diesel.
Các chức năng của EOBD:
• Xác lập rằng thời điểm và cách thức mà các hư
hỏng của hệ thống kiểm soát khí thải phải được
hiển thị.
• Kích hoạt bộ nhớ lỗi và đèn báo lỗi (MIL) hệ
thống khí thải.
• Chỉ ra các điều kiện hoạt động liên quan khi xảy
ra lỗi (các thông số khi lỗi xảy ra).
• Các dữ liệu hoạt động đầu ra được tiêu chuẩn
hóa như là tốc độ động cơ, nhiệt độ nước làm
mát động cơ...
• Các tên và từ viết tắt các bộ phận và hệ thống
được tiêu chuẩn hóa.
• Các mã lỗi chẩn đoán (DTCs) của tất cả các
nhà sản xuất được tiêu chuẩn hóa.
• Việc giao tiếp với thiết bị chẩn đoán được tiêu
chuẩn hóa.
• Giắc nối truyền dữ liệu (DLC) 16 chân ở khu
vực đồng hồ táp lô được tiêu chuẩn hóa.
• Việc hiển thị lỗi phải thực hiện được bằng các
thiết bị chẩn đoán chung.
2010.50 Fiesta 2/2011
Hành trình
Khi các phần nghi ngờ liên quan đã được sửa
chữa, đặc biệt là sau khi các bộ phận điều khiển
động cơ được thay thế, bộ nhớ mã lỗi chẩn đoán
(DTC) (là một phần của EEPROM) phải được xóa
tất cả các mã lỗi. Khi bộ nhớ mã lỗi chẩn đoán
(DTC) đã được xóa, mã lỗi P1000 (được biết như
là mã lỗi sẵn sàng) được lưu lại trong bộ nhớ của
PCM, nó chỉ ra thời điểm EEPROM được xóa,
không phải tất cả các hệ thống giám sát đều hoàn
thành các chế độ kiểm tra. P1000 chỉ có thể bị xóa
khi thực hiện một hành trình, nó bao gồm quá trình
vận hành xe dưới nhiều điều kiện tốc độ, tải và
thời gian khác nhau và do đó tất cả các giám sát
được hoàn thành. P1000 sẽ không hiển thị đèn
báo lỗi (MIL) do đó không cần thực hiện hành trình
trước khi giao xe cho khách hàng.
Thông số khi xảy ra lỗi
Khi một nghi ngờ hư hỏng được phát hiện, nhiều
dữ liệu khác nhau sẽ được lưu tùy thuộc vào loại
xe bao gồm:
•
•
•
•
•
•
Mã lỗi chẩn đoán.
Tốc độ xe.
Nhiệt độ nước làm mát động cơ.
Tốc độ động cơ.
Tải động cơ.
Giá trị điều chỉnh việc tạo thành hỗn hợp (giá
trị điều chỉnh theo mức độ mòn động cơ) (Cho
tất cả các xe trừ xe trang bị động cơ Diesel).
G1055747vi
Điều khiển động cơ bằng điện tử — 1.4L Duratec-16V
303-14A-31
(Sigma)
303-14A-31
CHẨN ĐOÁN VÀ KIỂM TRA
• Trạng thái của chương trình điều khiển theo tín
hiệu phản hồi từ cảm biến oxy (vòng lặp kín và
vòng lặp hở) (Cho tất cả các xe trừ xe trang bị
động cơ Diesel).
• Quãng đường đã đi được từ thời điểm nghi ngờ
hư hỏng được ghi lại lần đầu tiên.
Các giám sát
Mục đích của các giám sát là kiểm tra thường
xuyên hoạt động của các bộ chấp hành và các
cảm biến có liên quan đến khí thải. Khi đó nó sẽ
thiết lập nếu chúng hoạt động trong giới hạn cho
phép. Tất cả các giám sát thực hiện các chức năng
của chúng theo cách mà lái xe không thể nhận
thấy. Mỗi một chức năng được thực hiện dưới các
điều kiện riêng biệt của tải, tốc độ và nhiệt độ động
cơ. Sự giám sát tỷ số hỗn hợp không khí nhiên
liệu, hiện tượng bỏ máy và sự giám sát toàn diện
các bộ phận hoạt động một cách liên tục. Các giám
sát còn lại chỉ được gọi ra dưới những điều kiện
hoạt động nhất định . Trên các phiên bản diesel,
tất cả các giám sát đều hoạt động dưới những điều
kiện chạy xe bình thường: Không có sự giám sát
nào mà nó xen vào giữa và gây ra các phương
thức hoạt động đặc biệt cho phép các giám sát
làm việc. Một số giám sát trên phiên bản diesel là
không liên tục. Điều đó có nghĩa là trong một chu
kỳ chạy xe, sự giám sát được thực hiện theo
phương thức như vậy và khi những điều kiện chạy
xe là thích hợp và những hư hỏng tiềm năng được
tích lũy và so sánh với các tiêu chí chấp nhận .
Những ví dụ cho kiểu giám sát này là sự giám sát
áp suất nạp của bộ tăng áp khí nạp và sự tuần
hoàn khí xả (ERG) trên xe trang bị hệ thống phun
nhiên liệu sử dụng ống chung.
Sự giám sát toàn diện các chi tiết (CCM)
Khi CCM phát hiện sự hoạt động của chi tiết nằm
ngoài giá trị cho phép, nó thiết lập mã lỗi chẩn đoán
(DTC), mã lỗi được lưu trong EEPROM. Nếu điều
tương tự được xác nhận trong hành trình tiếp theo
đèn báo lỗi sẽ được bật. CCM giám sát nhiều tín
hiệu, hệ thống con và nhiều chi tiết. Một danh sách
của chúng như sau đây có thể ảnh hưởng đến khí
thải tùy thuộc vào loại xe:
•
•
•
•
•
•
•
•
Hệ thống đánh lửa điện tử (EI).
Cảm biến vị trí trục khuỷu (CKP).
Bô bin đánh lửa.
Cụm bướm ga điện tử
Cảm biến vị trí trục cam (CMP).
Ly hợp lốc điều hòa.
Van không tải (IAC).
Cảm biến lưu lượng khí nạp (MAF).
2010.50 Fiesta 2/2011
• Cảm biến nhiệt độ và áp suất tuyệt đối của họng
hút (MAPT) .
• Cảm biến nhiệt độ khí nạp (IAT).
• Cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ
(ECT).
• Cảm biến nhiệt độ mặt máy.
• Cảm biến oxy (HO2S).
• Cảm biến theo dõi bầu trung hòa khí thải.
• Cảm biến nhiệt độ khí nạp.
• Cảm biến kích nổ (KS).
• Cảm biến vị trí bướm ga (TP).
• Cảm biến tốc độ xe (VSS).
• Cảm biến áp suất khí nạp.
• Cảm biến mức đồng bộ giữa trục cam và trục
khuỷu .
• EEPROM.
• Bơm cao áp.
• Giám sát van tuần hoàn khí thải (EGR).
• Các kim phun nhiên liệu.
• Bộ tăng áp khí nạp.
• Bộ giám sát tiếng ồn của sự đốt cháy .
• Cảm biến áp suất môi trường (BARO).
Giám sát hiện tượng bỏ máy (Cho tất cả các xe trừ
xe trang bị động cơ diesel)
Bộ giám sát hiện tượng bỏ máy hoạt động một
cách độc lập với những bộ giám sát khác và có
thể phát hiện hiện tượng bỏ máy gây ra do hệ
thống đánh lửa, hệ thống nhiên liệu hoặc các chi
tiết cơ khí của động cơ. Với mỗi lần đốt cháy xảy
ra trong một xy lanh một đặc tính tăng tốc của trục
khuỷu được tạo ra. Bộ giám sát phát hiện đặc
tuyến tăng tốc bất thường thông qua cảm biến vị
trí trục khuỷu (CKP) và bằng cách đó nó phát hiện
có hiện tượng bỏ máy. Nó cũng có thể phát hiện
xy lanh nào đang bỏ máy. Các hiện tượng bỏ máy
có thể được phân loại như sau:
Kiểu A: Chúng có thể gây ra hỏng hóc cho bầu
trung hòa khí thải do nhiệt độ bên trong quá cao.
Nếu một sự bỏ máy nào đó xuất hiện trên một số
vòng quay xác định trước của động cơ ,đèn báo
lỗi sẽ được bật để cảnh báo cho lái xe.
Kiểu B: Chúng có thể dẫn tới sự tăng khí thải vượt
ngưỡng theo chuẩn EOBD. Nếu hiện tượng bỏ
máy được phát hiện ở hành trình thứ hai trên một
số vòng quay xác định trước của động cơ, đèn báo
lỗi sẽ được bật . Nếu hiện tượng bỏ máy không
xuất hiện trên ba hành trình kế tiếp, đèn báo lỗi sẽ
được tắt
G1055747vi