khối gây lấp toàn bộ lòng mạch. Nếu việc nứt ra này không lớn và hình thành cục máu đông cha gây lấp kín toàn bộ lòng mạch,
thì đó là cơn đau thắt ngực không ổn định trên lâm sàng. II. Triệu chứng lâm sàng
A. Triệu chứng cơ năng 1. Cơn đau thắt ngực điển hình:
a. Đau nh bóp nghẹt phía sau xơng ức hoặc hơi lệch sang trái, lan lên vai trái và mặt trong tay trái cho
đến tận ngón đeo nhẫn và ngón út. Nhìn chung cơn đau có tính chất giống cơn đau thắt ngực nh-
ng kéo dài hơn 20 phút và không đỡ khi dùng Nitroglycerin.
b. Một số trờng hợp đau có thể lan lên cổ, cằm, vai, sau lng, tay phải, hoặc vùng thợng vị.
c. Một số trờng hợp NMCT có thể xảy ra mà bệnh nhân không hoặc ít cảm giác đau NMCT thầm
lặng, hay gỈp ë bƯnh nh©n sau mỉ, ngời già, bệnh nhân có tiểu đờng hoặc tăng huyết áp.
d. Trong trờng hợp đau lan nhiều ra phía sau lng phải phân biệt với tách thành động mạch chủ.
2. Các triệu chứng khác đi kèm theo có thể gặp là: vã
mồ hôi, khó thở, hồi hộp đánh trống ngực, nôn hoặc buồn nôn, lú lẫn... Các triệu chứng của rối loạn tiêu
hoá thờng gặp trong trờng hợp NMCT sau dới.
3. Đột tử cũng là một trong những thể hay gặp cđa
NMCT cÊp.
B. TriƯu chøng thùc thĨ
1. Kh¸m thùc thĨ trong NMCT cấp nói chung ít có giá trị để chẩn đoán xác định nhng cực kỳ quan trọng để
giúp chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác, giúp phát hiện các biến chứng, tiên lợng bệnh cũng nh là
cơ sở để theo dõi bệnh nhân.
36
2. Những triệu chứng hay gặp là: nhịp tim nhanh, tiếng tim mờ, tiếng ngựa phi, huyết áp có thể tăng hoặc tụt,
xuất hiện tiếng thổi mới ở tim, các rối loạn nhịp, ran ẩm ở phỉi, c¸c dÊu hiƯu cđa suy tim, phï phỉi cÊp....
Sau vµi ngµy cã thÓ thÊy tiÕng cä mµng tim héi chứng Dressler.
C. Các yếu tố lâm sàng có giá trị tiên lợng bệnh
Việc đánh giá tiên lợng bệnh nhân NMCT cấp đóng vai trò rất quan trọng giúp thầy thuốc có thái độ xử trí, theo
dõi bệnh, cũng nh giải thích cho bệnh nhân và gia đình tốt hơn. Những nghiên cứu lớn trên thế giới đã chỉ ra
những yếu tè sau xÕp theo møc ®é tõ cao ®Õn thÊp có tiên lợng xấu đối với NMCT cấp: bảng 3-1 và 3-2
1. Tuổi: càng cao tiên lợng càng xấu. 2. Huyết áp tâm thu tụt 90 mmHg.
3. Độ Killip càng cao tỷ lệ tử vong càng tăng. 4. Nhịp tim nhanh 100 chu kú phót.
5. VÞ trÝ cđa NMCT.
Bảng 3-1. Liên quan giữa độ Killip và tỷ lệ tử vong
trong vòng 30 ngày.
Độ Killip
Đặc điểm lâm sàng Tỷ lệ tử vong
trong 30 ngày
I Không có triệu chứng
của suy tim tr¸i 85
5,1 II
Cã ran Èm 12 phỉi, tÜnh m¹ch cỉ nỉi, cã
thĨ cã tiÕng T
3
ngùa phi
13 13,6
III Phï phæi cÊp
1 32,2
IV Sèc tim
1 57,8
37
III. CËn lâm sàng A. Điện tâm đồ ĐTĐ: Là một trong những thăm dò rất
có giá trị để chẩn đoán NMCT cấp và định khu NMCT. ĐTĐ cần đợc làm ngay khi bệnh nhân nhập viện và làm
nhắc lại nhiều lần sau đó để giúp chẩn đoán cũng nh theo dõi. Những thay đổi trên ĐTĐ biến thiên theo thời gian
mới cã nhiỊu gi¸ trị. Các tiêu chuẩn của chẩn đoán NMCT cấp trên ĐTĐ là:
1. Xuất hiện sóng Q mới rộng ít nhất 30 ms và sâu 0,20
mV ở ít nhất 2 trong số các miền chuyển đạo sau: D2, D3 và aVF; V1 đến V6; D1 và aVL, hoặc
2. Xuất hiện đoạn ST chênh lên hoặc chênh xuống 0,10 mV ë Ýt nhÊt 2 trong sè c¸c miỊn chun đạo
nói trên, hoặc 3. Sự xuất hiện mới bloc nhánh trái hoàn toàn trong
bệnh cảnh lâm sàng nói trên.
Bảng 3-2. Liên quan giữa vị trí NMCT cấp và tỷ lệ tử vong. Vị trí NMCT
Thay đổi trên ĐTĐ
Tỷ lệ tử vong
Trong 30 ngày
Trong 1 năm
Đoạn gần của §MLTT
LAD NMCT tríc réng
ST chªnh lªn ë V1- 6, DI, aVL hc
kÌm theo bloc nhánh trái
19,6 25,6
Đoạn giữa của LAD ST chênh lên V1-6,
DI và aVL 9,2
12,5 Đoạn xa của LAD
ST chênh lên ở V1- 4, hoặc D1, aVL và
V5-6 6,8
10,2
NMCT sau dới rộng Đoạn gần của ĐMV
phải hoặc động mạch mũ
ST chênh lên ở D2, D3, aVF và kèm
theo một trong các chuyển ®¹o sau
6,4 8,4
NMCT sau díi nhá V1, V3R, V4R 4,5
6,7 38