một trong những hớng cơ bản của chính sách kích cầu trong nớc. Trong suốt những năm 1990, lãi suất chính thức đã luôn đợc giảm đi trớc tình trạng kinh
tế suy thoái. Ngân hàng trung ơng Nhật Bản đã duy tr× mét tû lƯ l·i st thÊp tíi møc cha từng có trong lịch sử Nhật Bản 0,5 trong suốt nhiều năm liên
tục và thậm chí hiện nay đã xng tíi møc sÊp sØ con sè kh«ng nh»m phuch hồi và lấy lại sinh khí cho nền kinh tế.
2. Các chơng trình cải cách kinh tế một cách cơ bản và toàn diện
Nguyên nhân sâu xa gây ra tình trạng trì trệ kéo dài của nền kinh tế Nhật Bản là sự bất cập hay những hạn chế của mô hình kinh tế Nhật Bản trớc
bối cảnh mới của tình hình kinh tế quốc tế, sự lạc hậu của hệ thống ngân hàng tài chính mang nặng tính bao cấp, sự cứng nhắc cũng nh thiếu minh
bạch của bộ máy hành chính trong việc quản lí và điều hành nền kinh tế Chính vì vậy, để khắc phục một cách triệt để tình trạng kinh tế suy thoái đòi
hỏi phải tiến hành những cải cách toàn diện hệ thống kinh tế Nhật Bản. Tuy nhiên, không phải vấn đề này đã đợc nhận thức và thực hiện ngay từ đầu thập
kỷ1990 sau khi những bong bóng kinh tế bất đông sản sụp đổ đẩy nền kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng và kéo dài. Mà phải
đến 1996, sau khi hàng loạt các chơng trình kích thích kinh tế trọn gói, nh đã đề cập đến ở trên, không đem lại hiệu quả, Chính phủ Nhật Bản dới sự lãnh
đạo của Thủ tớng Hashimoto mới ban hành một loạt các chơng trình cải các liên quan đến nhiều mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội Nhật Bản. Có 6 ch-
ơng trình cải cách lớn đã đợc đa ra, trong đó có 3 chơng trình liên quan đến cải cách kinh tế. Đó là: Điều chỉnh chính sách kinh tế; Cải cách cơ cấu kinh
tế; và Cải cách hành chính. Sau đây là một số nội dung cơ bản nhất của các chơng trình cải cách này.
Thứ nhất, để thực hiện cải cách cơ câu kinh tế, Chinh phủ Nhật Bản một mặt đã áp dụng các giải pháp hỗ trợ đối với một số nghành công nghiệp
đang bị sa sút nh luyện kim, đóng tầu, hoá chất nhằm ngăn chặn nguy cơ
phá sản của các doanh nghiệp đang hoạt động trong các lĩnh vực này. Các giải pháp chủ yếu nh tài trợ qua ngân sách, kích thích đổi mới trang thiết bị
qua thực hiện khấu hao nhanh, áp dụng giải pháp miễn thuế và hỗ trợ thất nghiệp Mặt khác, Chính phủ đã thực thi các giải pháp để khuyến khích đầu
t vào các nghành công nghƯ míi nh u ®·i vỊ th ®Ĩ khun khÝch các hoạt
động đầu t nghiên cứu triển khai RD, thực hiện trợ cấp cho các chơng
8
trình và dự án quan trọng có qui mô lớn, và các dự án trong c¸c lÜnh vùc míi cã nhiỊu rđi ro. ChÝnh phủ cũng thực hiện hỗ trợ cho công tác nghiên cứu tại
các trờng, các viện và kêu gọi vốn của khu vực t nhân tập trung vào nghiên cứu cơ bản, sáng chế quy trình công nghệ mới.
Thứ hai, cùng với các biện pháp kích cầu của Chính phủ, các công ty Nhật Bản đã thực hiện hàng loạt các giải pháp nh:
+ Cắt giảm chi phí sản xuất, trớc hết là chi phí lao động. Trong suốt những năm 1990, các công ty Nhật Bản đã hết sức hạn chế việc tuyển thêm
công nhân mới, giảm công nhân hợp ®ång, khun khÝch nh÷ng ngêi cao ti vỊ hu sím, và ép các xí nghiệp vừa và nhỏ làm thầu khoán phải giảm tối đa
các chi phí sản xuất phụ tùng. Kết quả là thất nghiệp gia tăng và các công nhân thờng xuyên còn đợc tuyển mộ phải làm thêm giờ song tiền lơng lại
không đợc tăng một cach tơng ứng. Chính vì thế trong suốt những năm 1990, những cơ hội tìm kiếm công ăn việc làm tại các công sở nhà nớc lẫn khu vực
t nhân cho những ngời dân ở Nhật Bản ở độ tuổi lao động, đặc biệt là những sinh viên mới và đang chuẩn bị tốt nghiệp ra trờng, đã trở nên rất khó khăn.
Đối với những ai lần đầu tiên đi tìm kiếm công ăn việc làm thì quả thật là cơ hội rất mỏng manh. Bởi vì phần đông các công ty Nhật Bản trong những năm
này luôn ở trong tình trạng suy thoái, họ phải co nhỏ lại quy mô họat động kinh doanh để tránh tổn thất và sa thải công nhân. Một số nhỏ các công nhân
đợc thuyên chuyển tới các xí nghiệp vừa và nhỏ với những công việc mang tính chất tạm thời.
+ Tiến hành thu hẹp và giảm đầu t vào nhiều khâu sản xuất cần nhiều lao động, không còn cạnh tranh đợc với hàng nhập khẩu, đồng thời chuyển
chúng sang các nớc Đông á. Đó là các nghành sản xuất phụ tùng ô tô, lắp ráp đồ điện, điện tử, dệt H
ớng thích ứng này đã dẫn tới nguy cơ của sự
trống rỗng nền công nghiệp trong nớc mà các sách báo đã đề cập đến rất nhiều. Theo các số liệu thống kê của 14 nghành công nghiệp, tỷ lệ đầu t ra n-
ớc ngoài trong những năm giữa thập kỷ 90 bình quân đều đạt trên 27, vợt xa mức 1,8 vào năm 1986. Trong đó công nghiệp chế tạo tăng mạnh nhất.
Ví dụ, đằu t ra nớc ngoài trong ngành chế tạo ô tô đã tăng từ 4,8 năm 1986 lên 38,1 năm 1995
Tạp chí Kinh tế hệ số tháng 71996
. Tỷ trọng sản
xuất ở nớc ngoài chỉ mối quan hệ giữatổng ngạch tiêu thụ của các xí nghiệp
9
ở nớc ngoài thuộc ngành chế tạo với tổng ngạch tiêu thụ của ngành chế tạo trong nớc đã tăng từ 3 năm 1985 lên 6,4 năm 1990 và 7,4 năm 1993,
trong đó nghành sản xuất máy điện tăng lên 12,6, máy móc vận tải tăng lên 17,3
Sách trắng đầu t, Hội Chấn hng mậu dịch Nhật Bản năm 1995.
+ Tăng cờng nhập khẩu các sản phẩm công nghiệp, bán thành phẩm, và linh kiện, đặc biệt là những sản phẩm đợc sản xuất từ những cơ sở chế tạo
của Nhật Bản ở nớc ngoài và nâng cao hơn nữa giá cả hàng xuất khẩu để bù lại những thiệt hại do s tăng giá của đồng Yên gây ra. Ví dụ trong năm 1995,
nhiều công ty xuất khẩu của Nhật Bản đã tăng giá hàng xuất khẩu từ 10 15. Điều này đã khiến cho hàng nhập khẩu dễ có điều kiện thâm nhập hơn
vào thị trờng Nhật Bản trong khi đó hàng xuất khẩu từ Nhật Bản lại khó đợc chấp nhận hơn đối với ngời tiêu dùng nớc ngoài. Theo số liệu thống kê, xuất
khẩu của Nhật Bản trong name 1995 chỉ tăng có 2,6so với 5,1 vào năm 1994, trong khi đó, nhập khẩu tăng tới 9,2 so với 8,4 vào năm 1994. Do
xuất khẩu giảm và nhập khẩu tăng, cán cân mậu dịch thặng d của Nhật Bản đã giảm đi đáng kể. Song điều đáng nói là trong khi thặng d mậu dịch với Mỹ
và EU giảm đi thì thặng d mậu dịch của Nhật Bản với Châu á vẫn tiếp tục tăng nhanh, chứng tỏ Châu á ngày càng trở thành một thị trờng xuất khẩu
quan trọng của NhËt B¶n. VÝ dơ, xt khÈu cđa NhËt B¶n sang Châu á trong 6 tháng đầu năm 1995 đã lên tới 99,8 tỷ đôla, cao hơn cả xuất khẩu của Nhật
Bản sang Mỹ và EU cộng lại 97,3 tỷ đôla. Trịnh Ngọc
- Kinh tế Nhật Bản
phục hồi trong sự trì trệ. Nghiên cứu Nhật Bản, số 15, 31996.
+ Tăng cờng liên doanh, liên kết với nớc ngoài trong việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới. Đồng thời tến hành đào tạo lại lao động, hợp
nhất các cơ sở sản xuất không có hiệu quả, hoặc bán lại cho các nhà đầu t n- ớc ngoài
Thứ ba, trong lĩnh vực tài chính, Bing Bang đợc coi là một trong những cuộc cải cách có vị trí quan trọng hàng đầu. Đây là một cuộc cải cách
toàn diện, sâu sắc, và triệt để với mục tiêu cơ bản là: làm cho thi trờng tài chính Nhật Bản năng động hơn, linh hoạt hơn, tự do hơn, minh bạch, chuẩn
mực hơn và có thể sánh vai với những trung tâm tài chính lớn nh New York và Luân Đôn. Những nội dung chủ yếu của cuộc cải cách này là:
10
+ Mở rộng sự lựa chọn cho các nhà đầu t và những ngời đi vay. + Cải tiến chất lợng phục vụ của các trung gian tài chính và thúc đẩy
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng. + Phát triển một thị trờng đem lại nhiều lợi ích hơn.
+ Thiết lập những khung khổ pháp lý và những quy định đáng tin cậy cho sự giao dịch bình đẳng, minh bạch.
Trên cơ sở những hớng cải cách cơ bản nói trên, Chính phủ Nhật Bản đã ban hành và thực hiện hàng loạt các chính sách và biện pháp cải cách cụ
thể đối với từng lĩnh vực của hệ thống tài chính. Trong đó, đặc biệt là các chính sách cơ cấu lại Bộ Tài Chính, chính sách tăng cờng vai trò của Ngân
hàng trung ơng Nhật Bản, chính sách cơ cấu lại các ngân hàng thơng mại, chính sách nới lỏng các quy chế tạo điều kiện cho sự phát triển của các thị tr-
ờng vốn độc lập và sự thâm nhập vào các công việc kinh doanh lẫn nhau của các cơ quan tài chính nhằm tăng cờng khả năng cạnh tranh của chúng, các
chính sách về lãi suất tín dụng, tỷ giá đồng Yên, và thị trêng chøng kho¸n, c¸c chÝnh s¸ch vỊ th, thu chi ngân sách và bảo hiểm
Hệ thống tài chính
Nhật Bản: những đặc trng cơ bản và cuộc cải cách hiện nay; chủ biên Trần Quang Minh, Nxb KHXH, Hà Nội, 2003. Chi tiết quá trình thực hiện
cải cách tài chính Bing Bang của Nhật Bản đợc chỉ rõ trong bảng sau:
Tiến trình thực hiện Big Bang của Nhật Bản
Các khoản môc 1997
1998 1999
2000 2001
1. Më réng sù lùa chän cho các nhà đầu t và các tổ chức tăng