Mặt khác khi Doanh nghiệp tiến hành hoạch định chính sách cơ cấu vốn tối ưu cần lưu ý các yếu tố ảnh hưởng như sau:
-Rủi ro doanh nghiệp - Rủi ro phát sinh đối với tài sản của Doanh nghiệp ngay cả khi Doanh nghiệp không sử dụng nợ. Doanh nghiệp cần xem xét đánh giá xem
Doanh nghiệp thuộc dạng có rủi ro doanh nghiệp lớn hay nhỏ để từ đó có sự điều chỉnh tỷ lệ nợ thích hợp, có nghĩa là nếu thuộc dạng có rũi ro lớn thì càng hạ thấp tỷ lệ
nợ tối ưu. - Thuế thu nhập Doanh nghiệp - Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử
dụng nợ giúp Doanh nghiệp tiết kiệm thuế . Tuy nhiên điều này sẽ khơng còn ý nghĩa nữa đối với những Doanh nghiệp nào được ưu đãi hay vì lý do gì đó mà thuế suất thuế
thu nhập ở mức thấp. - Sự chủ động về tài chính - Sử dụng nợ nhiều làm giảm đi sự chủ động về tài
chính đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối tài sản khiến cho những nhà cung cấp vốn ngần ngại khi cho vay hay đầu tư vốn vào Doanh nghiệp.
- Phong cách và thái độ của ban giám đốc Doanh nghiệp - Một số ban giám đốc thận trọng hơn những người khác, do đó ít sử dụng nợ hơn trong tổng nguồn vốn của
Doanh nghiệp.
3.2.2. Kết cấu vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là việc nâng cao dòng chảy của dòng của chu kỳ tiền mặt của nguồn vốn qua các tài khoản lưu động như: tiền mặt,
khoản phải thu, hàng tồn kho, khoản phải trả và chi phí phải trả. Việc mở rộng vốn lưu động trên các tài khoản tài sản ngắn hạn sé hút bớt nguồn vốn, trong khi mở rộng tài
khoản nợ ngắn hạn sẽ tăng thêm nguồn vốn. Sự chuyển hoá liên tục của các nguồn vốn trong suốt chu kỳ sản xuất kinh doanh gây
ra sự thâm hụt hoặc thặng dư liên tục tiền mặt tồn quỹ. Vì vậy, quản lý các tài khoản vốn lưu động là vấn đề quan trọng mang tính sống còn.
- Đối với tiền mặt tồn quỹ:
Tiền mặt là taì sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nhất, hay nói cách khác chính bản thân nó đã là thanh khoản. Tuy nhiên, tồn quỹ tiền mặt lại phát sinh chi phí
cơ hội rất lớn. Cụ thể là tồn quỹ tiền mặt cao sẽ làm mất đi cơ hội sinh lời của đồng tiền
Để không đánh mất cơ hội sinh lời của đồng tiền, công ty sẽ chuyển những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi vào đầu tư chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ
nhằm mục đích thu lãi. Tuy nhiên qua nghiên cứu các Doanh nghiệp cổ phần thương mại thì hầu như các đơn vị này trên Bảng cân đối kế tốn đều khơng có mục này.
Chứng tỏ rằng trong thực tế các Doanh nghiệp thương mại nói chung và Doanh nghiệp
cổ phần thương mại thường còn xem nhẹ phần đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hiện tượng này có nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan, cụ thể là
:
-Thị trường chứng khoán tại Đà nẵng còn nhiều mặt còn non kém, số lượng Doanh nghiệp thực hiện giao dịch trên thị trường chứng khốn còn khá khiêm tốn
-Đội ngũ cán bộ nhân viên kinh doanh tại các Doanh nghiệp cổ phần thương mại am hiểu về thị trường CK không nhiều, không thể tham mưu cho lãnh đạo Doanh
nghiệp tham gia vào việc mua bán cổ phiếu; gây tâm lý e dè ngần ngại. Vì vậy trong thời gian tới, các Doanh nghiệp cần đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhân viên am hiểu kinh doanh hàng hóa cũng như thơng hiểu về thị trường CK, từ đó Doanh nghiệp biết tận dụng lượng tiền mặt nhàn rỗi vào việc mua – bán CK ngắn hạn
hơn là đưa lượng tiền nhàn rỗi gửi vào các ngân hàng với lãi suất thấp
Mặt khác, Doanh nghiệp cần có giải pháp để rút ngắn khoảng thời gian trong các lần chuyển tiền, vừa giúp giảm chi phí vừa tận dụng được khả năng sinh lời của
tiền mặt. Nên áp dụng mơ hình quản lý tiền mặt của Miller-Orr đối với lượng tiền mặt biến động ngẫu nhiên hàng ngày.
Quản lý khoản tiền trôi nổi: Trong quá trình kinh doanh, các Doanh nghiệp phải cố gắng tăng tốc các khoản thu của mình. Sự chậm trể sẽ gây thiệt hại cho Doanh
nghiệp vì nó là nguyên nhân tạo nên lượng tiền mặt trôi nổi bị chiếm dụng. Thơng qua mơ hình sau để thấy được các giai đoạn tiền đã bị chiếm dụng trong quá trình thanh
tốn
Séc được chuyển Chiếm dụng trong thời gian chuyển thư
Séc được nhận Chiếm dụng trong thời gian xử lý
Séc được ký thác vào ngân hàng
Tiền mặt trôi nổi bị chiếm dụng Tiền mặt trôi nổi chiếm dụng được
Tăng số dư tiền mặt Giảm số dư tiền mặt
trên tài khoản bên trên tài khoản bên nhận thanh toán chi trả
Các bước chính của q trình thu tiền:
1 2
3 4
5 6
Khách hàng chuyển séc
bằng thư tới Doanh nghiệp
Séc được nhận tại văn
phòng Doanh
nghiệp Séc được
chuyễn vào Ngân hàng
cuả Doanh nghiệp
Séc được kết chuyển vào
tài khoản của Doanh nghiệp
tại Ngân hàng
Thời gian gởi thư Thời gian
xử lý tại Doanh
nghiệp Thời gian kết
chuyển séc
Thời gian ngày
Từ đó ta có thể tăng tốc độ thu tiền do khách hàng thanh toán bằng séc qua giải pháp sau:
Các Doanh nghiệp nên lựa chọn và sử dụng Ngân hàng trung tâm để tăng tốc quá trình thu tiền. Các Doanh nghiệp sẽ yêu cầu khách hàng tại một địa phương nào đó
thực hiện thanh tốn cho chi nhánh của Doanh nghiệp đóng tại cùng địa phương thay vì u cầu thanh tốn đến trụ sở chính của Doanh nghiệp. Chi nhánh của Doanh
nghiệp sau đó sẽ ký phát séc thanh tốn vào một tài khoản tại một ngân hàng đia phương. Sau đó số tiền này được chuyển tới một tài khoản tập trung tại một trong
những ngân hàng chính của Doanh nghiệp. Ngân hàng trung tâm sẽ giảm thiểu khoản tiền trơi nổi theo hai cách. Thứ nhất, bởi vì chi nhánh Doanh nghiệp cùng địa phương
với khách hàng nên thời gian chờ đợi thư tín sẽ được giảm thiểu. Thứ hai, vì séc thanh tốn của khách hàng được ký phát tại ngân hàng địa phương nên thời gian chuyển séc
cũng được giảm thiểu. Ngân hàng trung tâm sẽ tập hợp được nhiều số dư nhỏ này lại thành một khoản tiền lớn. Sau đó số tiền này có thể đựơc đầu tư vào các tài sản có khả
năng sinh lợi một cách dể dàng. Trong số những tài sản của công ty, các tài khoản vốn lưu động chủ yếu, hàng
tồn kho và các khoản phải thu thường được quan tâm đặc biệt. Những tỷ số được dùng để phân tích chúng thường thể hiện tính hiệu quả của việc quản lý hàng tồn kho và các
khoản phải thu. Chúng hỗ trợ tích cực phát hiện ra các dấu hiệu suy giảm về giá trị, hoặc sự tích luỹ quá mức hàng tồn kho và các khoản phải thu. Vì vậy để cụ thể hơn,
luận văn trình một số nội dung nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả của các khoản này.
- Đối với các khoản phải thu:
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ Doanh nghiệp do mua chịu hàng hố hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các Doanh nghiệp kinh doanh nói chung và các
Doanh nghiệp cổ phần thương mại đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau . Vấn đề là phải kiểm soát khoản phải thu như thế nào cho hợp lý và chặt
chẽ vì nó liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu khơng bán chịu hàng hố thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng
hố q nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng.
Tuy nhiên qua thực tế ta thấy được rằng khoản phải thu luôn là một khoản mục lớn trong tổng nhân cầu vốn lưu động. Qua phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp cổ
phần thì nhận thấy vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của các khoản phải thu nên khơng có một chính sách bán chịu một cách bài bản. Và
ngay cả khi xác định được chính sách bán chịu nhiều doanh nghiệp vẫn khơng tn thủ theo chính sách do chính mình đặt ra mà thường theo qn tính.
Hầu hết các doanh nghiệp khơng xác định được mục tiêu quản trị các khoản phải thu. Ngay cả khi những doanh nghiệp đã xác định được mục tiêu quản trị thì cũng rất ít
trong đó có tổ chức giám sát và kiểm tra việc thực hiện mục tiêu. Dưới góc độ quản trị người lãnh đạo có thể gia tăng giá trị cho vốn cổ đông bằng
cách tác động đến việc đầu tư vốn lưu động vào các khoản phải thu, xác định thời hạn bán chịu, chính sách bán chịu và xây dụng hệ thống tiêu chuẩn bán chịu.
+ Chính sách bán chịu Khoản phải thu của Doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu
tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính sách bán chịu của Doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh
nhất đến khoản phải thu và sự kiểm soát của ban giám đốc và các bộ phận chức năng . Doanh nghiệp có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho
phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích được nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ
làm phát sinh khoản phải thu, và do bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo khoản phải thu nên Doanh nghiệp cần xem xét cẩn thận đến sự đánh đổi này. Liên quan đến chính
sách bán chịu chúng ta sẽ lần lượt xem xét các vấn đề như tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu, rủi ro bán chịu, chính sách và quy trình thu nợ.
+ Tiêu chuẩn bán chịu Thực tế hiện nay, tại các Doanh nghiệp việc bán chịu cho khách hàng đa phần
dựa vào mức độ uy tín của khách hàng và mối quan hệ làm ăn giữa khách hàng với Doanh nghiệp qua thời gian, các Doanh nghiệp chưa xây dựng cụ thể các tiêu chuẩn,
tiêu chí cụ thể để xác định đối tượng Doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu và lượng tiền, hàng đáp ứng cho hình thức bán chịu. Vì vậy việc này đã dẫn đến một số
hậu quả đáng tiếc là một số Doanh nghiệp chịu sự rũi ro khi khách hàng trốn nợ, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Cần phải xác định được rằng tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được Doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hoá
hoặc dịch vụ ; tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận cấu thành chính sách bán chịu của Doanh nghiệp và mỗi Doanh nghiệp đều cần thiết lập tiêu chuẩn bán chịu của mình
chính thức hoặc khơng chính thức. Khi xây dựng các tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung
các Doanh nghiệp cần phải chấp nhận thực tế là nó sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của Doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu
trong khi chúng ta khơng phản ứng lại điều này thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích nhu
cầu. Về mặt lý thuyết, Doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu như là kết quả của
chính sách bán chịu vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm do hạ thấp
tiêu chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào Doanh nghiệp nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi nào Doanh nghiệp không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu. Điều này
cần có sự tham mưu của các chuyên gia nghiên cứu thị trường để giám đốc có thể có quyết định đúng đắn.
Nếu quản trị tốt được các khoản phải thu sẽ làm tăng giá trị vốn cổ đông, quản trị kém hiệu quả sẽ có tác dụng ngược lại.
Trước hết, bởi vì khoản phải thu TSNH thường được trang trải bởi nguồn huy động vốn ngắn hạn nên sẽ rất lãng phí nếu khoản phải thu quá lớn. Đôi khi một tỷ lệ
khoản phải thu cao cũng là một tín hiệu cho thấy doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu thanh tốn khơng đúng hạn hoặc thâm chí là nợ xấu, khó đòi. Tệ haik hơn, nếu
khơng được giám sát tốt, khoản phải thu có thể vượt khỏi tầm kiểm sốt và trở thành mầm mống cho những trục trặc trong tính thanh khoản của chính doanh nghiệp, làm
giảm giá trị vốn cổ đơng.
Tiếp theo, nếu điều khoản bán chịu khơng có tính cạnh tranh so với những đối thủ cùng ngành, về lâu dài sẽ làm giảm khả năng sinh lời và có thể làm giảm giá trị vốn cổ
đơng. Cuối cùng, nếu xây dựng tiêu chuẩn bán chịu không phù hợp sẽ mất khách hàng,
giảm doanh thu hoặc không thu hồi được nợ. Cả hai đều làm giảm giá trị vốn cổ đông. Đối với những khoản nợ quá hạn Doanh nghiệp theo dõi bằng cách lập ra một
bản kê thời gian quá hạn trả của các khoản phải thu.
Khi một khách hàng chậm thanh toán, Doanh nghiệp gửi một bản sao kê tài khoản hồ sơ quyết toán. Tiếp theo đó là sử dụng thư tín hoặc điện thoại nhắc nợ ngày
càng thúc bách hơn. Điều này đòi hỏi sự tế nhị và óc phán đốn. Doanh nghiệp phải có thái độ cúng rắn với những khách hàng thực sự không trả nợ nhưng Doanh nghiệp
không nên làm mất lòng một khách hàng tốt bằng các bức thu giục trả tiền vì một tấm séc bị trì hoãn. Giải quyết mâu thuẩn này bằng cách xây dựng thời gian các khoản phải
thu hợp lý. Khuyến khích nhân viên Doanh nghiệp thu nợ bằng cách thưởng một khoản tiền hợp lý cho nhân viên thu được nợ
Nếu biện pháp này khơng có hiệu lực, Doanh nghiệp phải nhờ đến pháp luật nhờ luật sư kiện ra tòa án hoặc thuê các Doanh nghiệp chuyên thu nợ làm việc này.
Doanh nghiệp có thể bán một khoản nợ cho một Doanh nghiệp mua nợ với việc chấp nhận một chi phí có giá trị tỷ lệ với giá trị khoản nợ.
Ngoài ra để quản lý tốt khoản phải thu, kế toán Doanh nghiệp cần sắp xếp các khoản nợ phải thu theo trình tự thời gian từ đó có thể nhận thấy được khoản nợ nào
đến hạn, quá hạn để có biện pháp thu hồi. Doanh nghiệp có thể áp dụng mơ hình số dư khoản phải thu, mơ hình này hồn tồn khơng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thay đổi theo
mùa vụ của doanh số bán. Phương pháp theo dõi khoản phải thu này đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu hồi được tiền vào thời điểm cuối tháng
đó và tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp theo. + Điều khoản bán chịu: Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời
gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví dụ điều khoản bán chịu “210 net 30” có nghĩa là
khách hàng được hưởng 2 chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoá đơn được phát hành và nếu khách hàng khơng lấy chiết khấu thì khách hàng
được trả chậm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phát hành hoá đơn.
Chính sách bán chịu khơng chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu lại liên
quan đến 2 thứ: thay đổi thời hạn bán chịu, và thay đổi tỷ lệ chiết khấu. Trong quá trình kinh doanh các Doanh nghiệp cần xây dựng cụ thể điều khoản
bán chịu đối với khách hàng, đồng thời căn cứ vào tình hình kinh doanh và tình hình của các đối thủ cạnh tranh để thay đổi nội dung các điều khoản này sao cho phù hợp
tạo điều kiện cho khách hàng trả đúng hạn, Doanh nghiệp kịp thời thu hồi được các khoản nợ
+ Chính sách chiết khấu: Các Doanh nghiệp cần có chính sách chiết khấu rõ ràng và linh động, vừa có
thể cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng, vừa kích thích được khách hàng thanh tốn nhanh hơn thời hạn để được hưởng chiết khấu mà Doanh nghiệp đã đề ra.
Về phía Doanh nghiệp, áp dụng chính sách chiết khấu tức là Doanh nghiệp phải nhường lại một phần lợi nhuận của mình cho khách hàng, nhưng bù lại Doanh nghiệp
sẽ kích thích khách hàng trả tiền sớm, rút ngắn kỳ thu tiền bình quân, tạo điều kiện quay vòng vốn được nhanh hơn, đồng thời Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí vốn
đầu tư vào khoản phải thu. Nếu phần tiết kiệm lớn hơn thiệt hại do chính sách chiết khấu mang lại thì chính sách tín dụng và cụ thể là chiết khấu đượ đánh giá là hữu hiệu.
Khi xây dựng chính sách chiết khấu cần căn cứ vào 3 yếu tố cơ bản sau: tỷ lệ chiết khấu K, thời hạn hưởng chiết khấu Nd, thời hạn tín dụng mà Doanh nghiệp
cung cấp thưong mại tín dụng cho khách hàng Nc. Tuỳ theo từng loại khách hàng mà Doanh nghiệp đưa ra chính sách chiết khấu
như sau: KNd net Nc có nghĩa là thời hạn tín dụng mà Doanh nghiệp đưa ra cho khách hàng là Nc ngày, nếu khách hàng thanh toán trong vòng Nd ngày kể từ ngày viết
hố đơn, khách hàng sẽ được hưỏng một tỷ lệ chiết khấu là Kdoanh thu, còn nếu trả tiền trong khoản Nd+1 trở đi thì khách hàng phải thanh tốn tồn bộ giá trị của hố
đơn. Qua phân tích kỳ thu tiền bình qn của các doanh nghiệp cổ phần thương mại
ta thấy có doanh nghiệp thì q cao trên 70 ngày có doanh nghiệp thì rất tốt dưới 30 ngày, tuy nhiên để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn lưu động các doanh nghiệp nên quy
định là 30 ngày.
Như vậy căn cứ vào kỳ thu tiền bình quân như thế thì thời hạn tín dụng cung cấp cho khách hàng là 30 ngày. Với thời hạn tín dụng đó, thời hạn hưởng chiết khấu
mà các Doanh nghiệp đưa ra cho khách hàng vào khoản 10 ngày. Vấn đề còn lại là xác định tỷ lệ chiết khấu vào khoản bao nhiêu để kích thích khách hàng thanh tốn sớm
nhưng vẫn dảm bảo lợi ích tối đa cho Doanh nghiệp. Khách hàng sẽ lựa chọn nên chậm trả tiền hàng cho Doanh nghiệp hay là sẽ vay ngân hàng để trả tiền cho Doanh
nghiệp để được hưởng chiết khấu. Nếu số tiền mà khách hàng vay để thanh toán trong thời hạn hưởng chiết khấu cộng với số tiền lãi phải trả tương ứng với số tiền vay đó
nhỏ hơn số tiền hàng mà khách hàng phả thanh toán cho Doanh nghiệp khi hết thời hạn tín dụng thì khách hàng sẽ lựa chọn thanh tốn trong thời hạn tín dụng. Vấn đề đặt
ra ở đây là Doanh nghiệp sẽ đưa ra môt tỷ lệ chiết khấu là bao nhiêu để có thể kích thích khách hàng thanh tốn sớm hơn thời hạn tín dụng. Có thể minh họa qua ví dụ
sau: Giả sử số tiền mà khách hàng thanh tốn cho Doanh nghiệp khi đến thời hạn tín
dụng là A. Nếu khách hàng tham gia chiết khấu, khách hàng sẽ phải chi trả một số tiền như sau:
A1-K: số tiền khách hàng phải trả nếu tham gia chiết khấu Lãi suất vay ngân hàng giả sử là 0,85 tháng. Như vậy, chi phí lãi vay trong
20 ngày để được hưởng chiết khấu: A1-K 0.8520]30 = A1-K0.0057
Tỷ lệ chiết khấu phải sao cho: A1-K+A1-K 0.0057 A
A1-K1+ 0.0057 A 1-K 0.0057 1
K 0.56 Như vậy Doanh nghiệp nên đưa ra một tỷ lệ chiết khấu là 0.56, chính sách
chiết khấu của đơn vị là 0.5610 net 30 để kích thích khách hàng thanh toán sớm. Với tỷ lệ chiết khấu như trên khách hàng chắn chắn sẽ lựa chọn tiền trong thời hạn
chiết khấu và như thế Doanh nghiệp sẽ tránh đi tình trạng ứ đọng vốn, vòng quay của vốn nhanh hơn, từ đó hạ thấp chi phí lãi vay, hạn chế nợ quá hạn cũng như giảm thiểu
thiệt hại nợ khó đòi.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể kết hợp với biện pháp theo khối lượng, tức là nếu khách hàng mua khối lượng lớn một lúc sẽ được hưởng những chính sách tín
dụng ưu đãi như trên cộng với phần chiết khấu theo khối lượng, tỉ lệ chiết khấu này sẽ không nhỏ hơn tỉ lệ tiết kiệm chi phí của Doanh nghiệp trong bảo quản lưu kho, trong
vận chuyển phân phối và giao nhận cho các đại lý với quy mơ của nó, cũng như việc doanh thu sẽ tăng thêm khi áp dụng tăng tỷ suất chiết khấu.
Doanh nghiệp phải cơng bố rộng rãi chính sách tín dụng cho tất cả khách hàng biết, phải quan tâm đến khả năng thanh toán của khách hàng đối với doanh nghiệp
trong từng thời kỳ khác nhau để có những giải pháp hợp lý nhằm giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng.
Một khi đã áp dụng chính sách chiết khấu, Doanh nghiệp cũng nên cải tiến sổ sách dạng như sau đảm bảo tính hợp lý và có thể theo dõi chi tiết hơn về tình hình nợ phải
thu của khách hàng:
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Từ ngày ….. đến ngày……….. Khách hàng: ………….
Dư nợ đầu kỳ: ……… Dư nợ cuối kỳ: ……..
Chứng từ SPS Số tiền còn lại
Ngày Số Nội dung
Thời hạn tín
dụng TK
đối ứng
Nợ Có Nợ Có
Tổng cộng
+ Rũi ro bán chịu : Bán chịu sẽ gây ra một số rũi ro nhất định như tạo ra các khoản nợ khó thu hồi và làm cho kỳ thu tiền bình quân của Doanh nghiệp tăng lên, đây
gọi là rũi ro bán chịu ; vì vậy các Doanh nghiệp cần cân nhắc và tính tốn xem khi áp dụng các chính sách bán chịu thì khoản lợi nhuận đem về có khả năng bù đáp nổi
những thất thốt và rũi ro do chính sách bán chịu gây ra không Để khắc phục phần nào những rũi ro do bán chịu gây ra, các Doanh nghiệp cần
xây dựng quy trình đánh giá uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Quy trình này có thể thực hiện qua 3 bước như sau :
Bước 1 : Thu thập thông tin về khách hàng Thông tin của khách hàng có thể được thu thập bằng nhiều hình thức và nhiều
kênh khác nhau. Doanh nghiệp có thể cử người trực tiếp đi tìm hiểu thức tế, thăm dò qua việc trao đổi với các đối tác trung gian đã từng có quan hệ làm ăn với khách hàng ;
có thể thu thập thơng tin qua các cơ quan chức năng như thuế, các ngân hàng, ứng dụng công nghệ thơng tin vào việc khảo sát tình hình kinh doanh, xem xét các báo cáo
tài chính của Doanh nghiệp khách hàng trong những năm gần đây Bước 2 : Phân tích đánh giá uy tín tín dụng của khách hàng
Dựa vào những thông tin đã thu thập được, các phòng chức năng tiến hành tổng hợp và dưới sự chủ trì của ban giám đốc tiến hành phân tích uy tín tín dụng của khách
hàng, xem xét cụ thể để trả lời câu hỏi về khả năng khách hàng có thực hiện đúng những điều khoản trong chính sách bán chịu hay khơng và những nguy cơ tiềm tàng có
thể xãy ra Bước 3 : Ra quyết định
Sau khi đã phân tích, ban giám đốc sẽ có quyết định cuối cùng về việc đồng ý hay khơng. Nếu khơng đồng ý cần có giải pháp và hướng giải quyết để tránh mất lòng
khách hàng. Nếu cần có thể gợi ý thêm cho khách hàng một số ràng buộc mới Các bước thực hiện được mơ tả qua sơ đồ sau
Ngồi ra để giảm bớt lượng vốn bị chiếm dụng , gia tăng vòng quay khoản phải thu, các Doanh nghiệp cần phải tiến hành một số cơng việc sau:
− Phòng kinh doanh: Lập bảng theo dõi và phân loại những khách hàng truyền thống về khả năng chi trả, đồng thời phải tìm hiểu khả năng của khách hàng mới để có
chính sách bán hàng tín dụng phù hợp. − Phòng kế tốn – tài vụ: theo dõi chặt chẽ và lên kế hoạch thu hồi những khoản
nợ đã tới hạn. Đồng thời, nhanh chóng xác định và thu hồi những khoản thuế được hoàn lại trong năm để góp phần giảm mức ứ đọng vốn.
Chúng ta cũng có thể sử dụng mơ hình NPV để ra quyết định tài chính điều này đòi hỏi người phân tích phải kết hợp giá trị tìên tệ theo thời gian và rủi ro của dòng
ngân lưu. Phương pháp này quan tâm tới thời điểm xuất hiện các dòng tiền và giá trị hiênbj
tại của chúng, do đó việc đưa ra các quyết định sẽ có tác động làm tối đa hoá giá trị vốn chủ sở hữu.
Với nguyên tắc này các nhà phân tích sẽ tiến hành tính tốn NPV giá trị hiện tại ròng – Net Present Value của phương án quản trị tài chính và chọn phương án có
NPV cao nhất. Tiêu chí quyết định của phương án:
+ NPV 0: chấp nhận + NPV 0: không chấp nhận
+ NPV= 0: có thể chấp nhận
Nguồn thơng tin khách hàng
-Báo cáo tài chính -Báo cáo xếp hạng
tín dụng -Kiểm tra của ngân
hàng -Kiểm tra thương
mại thuế, quản lý thị trường
Đánh giá uy tín
khách hàng Có uy
tín? Từ
chối
Đồng ý Khơng
Có
Vì vậy nhà quản trị cần phải hiểu rằng, tiền tệ có giá trị theo thời gian, vì thế các quyết định tài chính ngắn hạn có thể ảnh hưởng đến giá trị cổ động. Đặc biệt khi đưa
ra các quyết định, phải tính đến tính rủi ro và tiính thời gian của dòng ngân lưu một cách thích hợp.
Quay trở lại chính sách bán chịu hiện nay của các doanh nghiệp cổ phần thương mại, ta có thể đơn cử trường hợp sau, nhận thấy:
Doanh thu hàng năm của đơn vị là 77 tỷ đồng, thời gian bán chậm trả của đơn vị là bình quân 70 ngày. Với thời gian hoạt động trong năm là 360 ngày, vậy doanh thu
bình quân 1 ngày sẽ là: 213 triệu đồng. Ta có thể dùng mơ hình NPV để định giá và ra quyết định như thế nào đối với
chính sách bán chậm trả trong vòng 70 ngày. Ta có thể biểu diễn ở dưới dạng đồ thị. Theo đó, ngân lưu thể hiện bằng trục tung,
thời gian thể hiện ở trục hoành. Đối với doanh nghiệp TMDV, đồ thị ngân lưu có dạng như sau:
Với giả định cơng ty sử dịng lãi suất vay ngắn hạn hiện tại là 10năm và áp dụng lãi suất đơn để làm suất chiết khấu, mơ hính chiết khấu dòng tiền và tính giá trị
hiện tại các dòng thu sẽ như sau:
PV =
= 208,120 trđ Nếu như Công ty thay đổi thời gian bán chịu bây giờ xuống còn 30 ngày. Với
giả định vẫn giữ nguyên doanh thu:
ngày 70
213 trđ
30
213 triệu đồng
1 + 10360 x 70 ngày
1
Với giả định công ty sử dụng lãi suất vay ngắn hạn hiện tại là 10 để làm chiết khấu, mơ hình chiết khấu dòng tiền sẽ là
PV =
= 210,9 trđ Như vậy với doanh thu không đổi, khi thời gian bán chịu hạ thấp xuống công ty
sẽ được lợi mỗi ngày là: 210,9 – 208,12 = 2,78 trđ.
Chúng ta cũng có thể tính hiệu quả trong 1 năm bằng cách nhân cho 360 ngày. Trong trường hợp này việc thay đổi chính sách bán chịu làm cho công ty đạt hiệu quả
mỗi năm là 2,78trđ x 360 ngày = 1000,8 trđ.
Như vậy để nâng cao hiệu quả của các khoản phải thu thì một trong những chính sách bán chịu và phấn đấu hạ thấp số ngày bán chịu thì sẽ nâng cao đáng kể hiệu
quả sử dụng vốn của công ty. Mặt khác, việc các khoản phải thu tăng có thể làm chậm tốc độ luân chuyển tài
sản lưu động, nhưng đôi khi các khoản phải thu tăng cũng sẽ có lợi cho Doanh nghiệp, vì Doanh nghiệp đã có nhiều khách hàng, bán được sản phẩm, từ đó làm tăng doanh
thu lên. Tuy nhiên, Doanh nghiệp cũng cần có một số biện pháp để có thể giảm bớt các khoản phải thu như: khi ký hợp đồng với khách hàng, Doanh nghiệp nên đưa vào một
số ràng buộc trong điều khoản thanh toán hoặc một số ưu đãi nếu khách hàng trả tiền sớm. Như vậy vừa giúp khách hàng sớm thanh tốn nợ cho Doanh nghiệp lại vừa là
hình thức khuyến mãi giúp giữ chân khách hàng lại với Doanh nghiệp.
ngày 70
213 trđ
30
213 triệu đồng 1 + 10360 x 30 ngày
1
Rút ngắn kỳ thu tiền bình quân :Trong năm qua, mặc dù tỷ trọng khoản phải thu từ khách hàng có giảm nhưng khơng đáng kể mặt khác kỳ thu tiền bình quân quá
cao nên cần phải rút ngắn hơn nữa kỳ thu tiền bình quân của DN. Nếu tỷ trọng các khoản phải thu giảm thì sẽ giảm được lượng vốn tồn đọng trong khoản phải thu để đưa
vào lưu chuyển sinh lời. Việc giảm tỷ trọng các khoản phải thu của doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến việc cải thiện tình hình tài chính do giảm được chi phí sử dụng
vốn của khoản phải thu, đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Từ đó tăng nhanh tốc độ lưu chuyển vốn lưu động, thể hiện vốn được sử dụng có hiệu
quả hơn. - Đối với khoản tạm ứng cho công nhân viên: Doanh nghiệp cần nhắc nhở
nhân viên làm tốt việc hồn ứng sau mỗi đợt cơng tác hoặc mua vật tư, nếu chậm trễ sẽ cắt khen thưởng, cắt danh hiệu thi đua...
- Đối với các khoản phải trả: theo dõi sít sao từng khoản nợ ứng với từng chủ nợ, xác định khoản nào có thể chiếm dụng hợp lý, khoản nào đã đến hạn cần thanh
toán nhằm nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tăng sự tin cậy của các bạn hàng. Doanh nghiệp cần chú trọng thanh tốn các khoản cơng nợ với ngân sách nhằm thực hiện tốt
nghĩa vụ với Nhà nước
- Hàng tồn kho:
Các Doanh nghiệp cổ phần thương mại: cần phải thay đổi chính sách bán hàng như là tổ chức những đợt khuyến mãi giảm giá để thu hút khách hàng giải phóng bớt
lượng hàng còn tồn trong kho. Đồng thời mở rộng nhiều khách hàng hơn ở các thị trường mới.
Doanh nghiệp phải chủ động trong khâu thu mua hàng hóa thơng qua việc ký hợp đồng dài hạn, góp vốn liên doanh với nhà cung cấp đối với những mặt hàng chiến lược
và có nhu cầu tiêu thụ lớn trên thị trường, kịp thời đối phó với tình hình biến động liên quan đến hàng hóa.
Bộ phận quản lý nguồn cung ứng cần đưa ra các biện pháp hữu hiệu hơn để Doanh nghiệp có thể chủ động trong khâu đặt hàng dự trữ đảm bảo quá trình sản xuất , kinh
doanh được diễn ra liên tục với chi phí tồn kho thấp nhất. Hàng tồn kho là một tất yếu khách quan, không thể thiếu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhưng tồn kho đồng nghĩa với việc “chiếm giữ vốn”. Mức tồn kho càng thấp thì càng tiết kiệm vốn đầu tư, nhưng điều này đòi hỏi phải đặt hàng nhiều lần và
tốn kém chi phí đặt hàng. Mặt khác, tồn kho thấp có thể thiếu hàng cung cấp kịp thời và mất khách hàng.
Ngược lại, nếu duy trì mức tồn kho cao sẽ tránh được khả năng thiếu dự trữ tồn kho nhưng đòi hỏi nhiều vốn đầu tư. Nếu mỗi lần đặt hàng với số lượng lớn. cơng ty sẽ
tiết kiệm chi phí đặt hàng nhưng phải chi phí cao cho hàng tồn kho .
Các Doanh nghiệp nên áp dụng một trong số các mô hình quản lý dự trữ hàng tồn kho vào việc tính khối lượng dự trữ để đảm bảo quy trình sản xuất. Đặc biệt mơ hình
này phải phù hợp với đặc điểm đặt hàng thực tế của doanh nghiệp đảm bảo chi phí tồn kho thấp nhất. Cụ thể các Doanh nghiệp có thể áp dụng “ Mơ hình đặt hàng với số
lượng có hiệu quả : Economic - Order - Quantity Decision model - EOQ ‘’ được mô tả như sau để đặt hàng với khối lượng thích hợp :
Quyết định quan trọng đầu tiên của việc quản lý hàng bán là việc quyết định cần đặt mua bao nhiêu đối với một loại hành nhất định. Mô hình đặt hàng với số lượng
có hiệu quả EOQ xác định số lượng tối ưu của hàng dự trữ phải đặt hàng.Trong dạng đơn giản nhất của mơ hình này chỉ đưa chi phí bảo quản vào để tính tốn. Mơ hình này
giải thiết rằng : - Một lượng cố định như nhau được đặt hàng tại mọi điểm đặt hàng lại.
- Nhu cầu chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản là xác định. Thời gian mua hàng Purchase order lead time thời gian từ khi đặt hàng tới khi nhận được hàng cũng là
xác định. - Chi phí mua của mỗi đơn vị khơng bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được đặt.
Giả thiết này làm cho chi phí mua hàng sẽ khơng ảnh hưởng đến mơ hình EOQ bởi vì chi phí mua hàng của tất cả các hàng hóa mua vào sẽ như nhau bất kể quy mô đơn
hàng với số lượng hàng đặt là bao nhiêu. - Không xảy ra hiện tượng hết hàng: một lý do biện hộ cho giả thiết này là ở
chỗ chi phí cho một lần hết hàng là q đắt. Chúng ta phải ln duy trì một lượng tồn kho thích hợp để đảm bảo hiện tượng hết hàng không xảy ra.
- Trong việc quyết định quy mô của một lần đặt hàng, các nhà quản lý chỉ quan tâm tới chi phí chất lượng ở chừng mực là những chi phí này có ảnh hưởng tới chi phí
đặt hàng và chi phí bảo quản. - Với những giả thiết này, phân tích EOQ bỏ qua chi phí mua hàng, chi phí hết
hàng và chi phí chất lượng. Để xác định EOQ, chúng ta phải tối thiểu hóa chi phí đặt
hàng và chi phí bảo quản chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản này chịu ảnh hưởng bởi số lượng hàng tồn kho.
Tổng chi phí có liên quan = Tổng chi phí đặt hàng có liên quan + Tổng chi phí bảo quản có liên quan.
Như vậy theo lý thuyết về mơ hình số lượng hàng đặt có hiệu quả thì:
Trong đó : EOQ : Số lượng hàng đặt có hiệu quả. D: Nhu cầu số lượng sản phẩm cho một khoảng thời gian nhất định 1 năm
trong ví dụ này. P: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
C: Chi phí bảo quản một sản phẩm trong kho trong thời gian tương ứng với D Để áp dụng mơ hình này trong thực tế ta có thể đề cập đến ví dụ tại một cơng ty
sau: Cơng ty Huy Hồng kinh doanh các hộp băng video trắng đồng tời cho thuê các
băng phim và các sự kiện thể thao. Công ty này mua các hộp băng video từ hãng Sontek với giá 140.000 đồnghộp. Hãng Sontek chịu tồn bộ chi phí vận chuyển. Chi
phí kiểm tra là khơng cần thiết vì hàng Sontek có uy tín cao trong việc giao hàng có chất lượng. Nhu cầu mỗi năm là 13.000 hộp với mức tiêu thụ mỗi tuần 200 hộp. Cơng
ty Huy Hồng đòi hỏi lợi nhuận 15 hàng năm cho các khoản đầu tư. Thời gian mua hàng là 2 tuần đồng thời biết thêm các tin tức sau:
- Chi phí đặt hàng mỗi lần là 2.000.000đ - Chi phí bảo quản mỗi hộp một năm là :
+ Lãi yêu cầu hàng năm của khoản đầu tư : 15 x 140.000đ = 21.000đ + Chi phí bảo hiểm, bảo quản, hao hụt ... hàng năm là 31.000đ
Thay thế dữ liệu của cửa hàng Huy Hồng ta có :
Như vậy, cửa hàng nên đặt 1.000 cuộn băng mỗi lần để tối thiểu tổng chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản.
Mặt khác để quản lý hàng tồn kho có hiệu quả thì phải quan tâm đến phương pháp vòng quay hàng tồn kho, xác định số ngày tồn kho. Tuy nhiên nếu chỉ dựa trên
C DP
EOQ 2
=
000 .
1 000
. 31
000 .
21 000
. 000
. 2
000 .
13 2
= +
= x
x EOQ
dữ liệu hàng năm thì doanh nghiệp kho đáp ứng kịp thời nhân cầu hàng tồn kho trong ngắn hạn, do vậy cần phải giám sát và phân tích cho những kỳ đoạn ngắn hơn như
hàng quý, tháng, tuần, thậm chí là ngày.
3.2.3. Biện pháp bảo toàn vốn lưu động: