định, có nhiều tiềm năng phát triển và các nhà tài trợ rất tin tưởng vào khả năng phát triển của Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn vào bảng số liệu ta cũng thấy rằng
trong hai năm 1997 và 1998 lượng vốn ODA cam kết giảm xuống so với năm trước đó và tốc độ tăng là số âm. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là
trong hai năm 1997 và 1998 xảy ra khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu á làm cho phần lớn các nền kinh tế trong khu vực rơi vào khủng hoảng, nền kinh tế
gặp rất nhiều khó khăn ngay cả ở những nước cung cấp viện trợ như Nhật Bản, Đài Loan.
3.2. Tình hình ký kết hiệp định a C
ơ sở pháp lý của việc đàm phán, ký kết hiệp định
Việc đàm phán, ký kết các hiệp định về ODA căn cứ theo điều 9 của Nghị định số 172001NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức. Các quy định cụ thể như sau: 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao,
Văn phòng Chính phủ và các cơ quan chức năng có liên quan lập danh mục chương trình, dự án ODA của Nhà tài trợ tương ứng và trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao,
Văn phòng Chính phủ và các Cơ quan có nhu cầu ODA chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán, ký kết với Nhà tài trợ các điều ước quốc tế khung về
ODA. 3. Trường hợp nội dung dự thảo điều ước quốc tế khung về ODA có những
điều khoản không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ
Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Cơ quan cấp Bộ và tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Việc ký kết điều ước quốc tế khung về ODA thực hiện theo quy định của Pháp lệnh về Ký kết và Thực hiện điều ước quốc tế.
4
5. Sau khi điều ước quốc tế khung về ODA đã được ký kết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho Cơ quan chủ quản về chương trình, dự án
được Nhà tài trợ đồng ý xem xét tài trợ trong từng thời kỳ để tiến hành các bước chuẩn bị tiếp theo.
6. Đối với các khoản ODA do Nhà tài trợ cung cấp theo chương trình hoặc dự án riêng lẻ không nằm trong kế hoạch và không ký kết điều ước quốc tế khung
về ODA, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan chức năng trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt chủ trương và thủ tục cho tiếp nhận.
b T ình hình ký kết hiệp định
Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều thay đổi, các nước và tổ chức cung cấp viện trợ đang có xu hướng cắt giảm nguồn tài trợ và giữa các nước nhận tài
trợ đang có sự cạnh tranh trong việc thu hút ODA. Kể từ khi nối lại quan hệ với các nhà tài trợ quốc tế, Việt Nam vẫn được các nhà tài trợ ưu tiên cung cấp một
số lượng tương đối lớn vốn ODA. Bình quân mỗi năm các nhà tài trợ cam kết cho Việt Nam khoảng 2,31 tỷ USD, trong đó, số vốn đã được chuyển thành
hiệp định ký kết là 13.709 tỷ USD, bình quân mỗi năm là 1,25 tỷ USD bằng 53.9 tổng số vốn cam kết.
Bảng 6: Giá trị vốn ODA theo hiệp định ký kết 1993 – 2002
Năm Vốn ký kết
Tỷ USD Tỷ lệ tăng
Vốn Cam kết Tỷ USD
So với cam kết
1993 0.526
1.81 1994
0.791 50.38
1.940 40.77
1995 1.608
103.29 2.260
71.15 1996
1.023 -36.38
2.430 42.10
1997 1.174
14.76 2.400
48.92 1998
1.661 41.48
2.200 75.50
1999 1.461
-12.04 2.210
66.11 2000
1.278 -12.53
2.400 53.25
2001 1.545
20.89 2.400
64.38 2002
1.621 4.92
2.550 63.57
4
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cơ cấu vốn đã ký kết thành hiệp định theo nhà tài trợ từ 1993 – 2002 như sau
Bảng 7: Vốn ODA đã ký kết thành hiệp định theo nhà tài trợ 1993 – 62002
Nhà tài trợ
Vốn ODA ký kết1000USD
Tỷ trọng
TS Vay
Viện trợ ADB
1754.37 1717.46
36.91 14.86
WB 2415.9
2362.79 53.11
20.46 EU
128.54 128.54
1.09 IMF
368 368
3.12 OPEC
34.15 34.15
0.29 UNDP
56.73 56.73
0.48 UNICEF
153.04 153.04
1.30 UNFPA
42.09 42.09
0.36 FAO
5.08 5.08
0.04 IFAD
69.62 69.62
0.59 JBIC
4763.81 4763.81
40.34 JICA
73.22 73.22
0.62 Pháp
375.98 361.25
14.73 3.18
Thuỵ Điển 279.38
113.06 147.77
2.37 Đan Mạch
384.82 63.89
329.01 3.26
Hà Lan 81.55
0.42 81.14
0.69 Bỉ
43.44 24.77
18.67 0.37
Đức 182.2
59.41 122.79
1.54 Canada
44.68 44.68
0.38 Hàn Quốc
132.01 127.5
4.52 1.12
ấn Độ 29.03
29.03 0.25
Khác 391.64
3.32
Tổng số 11809.28
100.00
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trong số các nhà tài trợ cho Việt Nam thì các nhà tài trợ là các tổ chức tài
chính quốc tế như: Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản JBIC, Ngân hàng thế giới WB, Ngân hàng phát triển Châu á ADB là những nhà tài trợ lớn nhất,
nhưng chủ yếu là thơng qua hình thức cho vay.
4
Trong những năm vừa qua, các nhà tài trợ là các cơ quan thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc cũng đóng góp rất nhiều viện trợ cho Việt Nam và đa số các khoản
tài trợ là viện trợ khơng hồn lại. Những khoản viện trợ này tập trung chủ yếu để hỗ trợ cho cơng tác xố đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, bảo
vệ mơi trường. Bên cạnh những nhà tài trợ đa phương còn có rất nhiều các nhà tài trợ song
phương tài trợ ODA cho Việt Nam. Đứng đầu trong số các nhà tài trợ song phương là Nhật Bản, Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Hà Lan. Một điều
đáng chú ý là Hoa Kỳ là một nền kinh tế giàu có nhất thế giới nhưng lượng ODA cung cấp rất hạn chế so với khả năng của nước này, chỉ có khoảng trên
10 triệu USD chủ yếu là đền bù nạn nhân chiến tranh. Trong số các nhà tài trợ song phương, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Đức là những nhà tài trợ có thành tố cho
khơng trong các khoản viện trợ nhiều nhất chiếm hơn 50 trong tổng số các khoản tài trợ mà các nước này cung cấp cho Việt Nam.
Về cơ cấu ngành, các hiệp định tập trung chủ yếu vào phát triển hạ tầng kinh tế bao gồm giao thông vận tải, năng lượng ,giáo dục, y tế. Đây là những
lĩnh vực hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến việc xố đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Kể từ khi Việt Nam xây dựng thành công CPRGS
các nhà tài trợ đã dành một lượng tương đối lớn vốn ODA cho lĩnh vực này, đó là những dự án liên quan trực tiếp đến xố đói giảm nghèo . Riêng trong năm
2003, đã có một số dự án viện trợ khơng hồn lại có giá trị rất lớn liên quan trực tiếp đến xoá đói giảm nghèo và chăm sóc y tế cho người dân như: Chương
trình xố đói giảm nghèo trị giá 30 triệu USD của Thuỵ Điển, dự án xây dựng cơ sở sản xuất vắc xin sởi trị giá 18 triệu USD của Nhật…
4
Bảng 8: Cơ cấu giá trị hiệp định ký kết theo ngành 1993 –6 2002
Ngành Vốn ODA ký kết
1000USD Tỷ trọng
Nông nghiệp và PTNT 1057.27 8.953
Thuỷ lợi 313.74
2.657 Lâm nghiệp
181.04 1.533
Thuỷ sản 84.97
0.720 Công nghiệp
226.76 1.920
Năng lượng 2773.7
23.488 Giao thơng vận tải
3093.66 26.197
Bưu điện 110.49
0.936 Cấp nước
616.86 5.224
Thốt nước VSMT 587.15
4.972 Giáo dục
459.7 3.893
Y tế xã hội 675.75
5.722 Khoa học công nghệ
218.58 1.851
Hỗ trợ ngân sách 368
3.116 Tài chính - Ngân hàng 287.71
2.436 Cải cách hành chính
18.26 0.155
Quản lý nhà nước 190.68
1.615 Văn hố thơng tin
217.1 1.838
Ngành khác 327.78
2.776
Tổng số 11809.2
100
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư Trong năm 2003, việc ký kết hiệp định về ODA diễn ra thuận lợi hơn so
với những năm trước. Lượng ODA được hợp thức hố thơng qua các hiệp định được ký kết với các nhà tài trợ đạt 1,86 tỷ USD chiếm khoảng 73 tổng giá trị
ODA cam kết. Trong tổng giá trị hiệp định ODA được ký kết, vốn vay đạt 1,45 tỷ USD, viện trợ khơng hồn lại đạt 0,41 tỷ USD.
Nhìn chung, các hiệp định được ký kết vẫn tập trung vào một số nhà tài trợ chủ yếu như: Nhật Bản 734 triệu USD 661 triệu vốn vay và 73 triệu vốn viện trợ,
Ngân hàng Châu Á 308 triệu USD 303 triệu USD vốn vay và 4 triệu USD viện trợ, Ngân hàng Thế giới 304 triệu USD 293 triệu vốn vay và 12 triệu viện
trợ. Về cơ cấu ngành, các hiệp định chủ yếu vào các ngành: giao thông vận tải,
nông nghiệp và phát triển nông thôn, năng lượng. Hầu hết các dự án viện trợ
4
khơng hồn lại tập trung vào lĩnh vực xố đói giảm nghèo và các lĩnh vực có liên quan.
Bảng 9: Cơ cấu giá trị hiệp định ký kết theo ngành năm 2003
Ngành Tỷ trọng
Giao thông vận tải 11.08
Nông nghiệp và PTNT – Lâm nghiệp –Thuỷ lợi 12.23
Năng lượng – công nghiệp 11.01
Cấp thoát nước 10.08
Y tế xã hội 5.62
Giáo dục đào tạo – KHCN và mơi trường 16.41
Tài chính – Ngân hàng 11.03
Cải cách hành chính – Quản lý nhà nước 8.22
Các ngành khác 14.32
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
c M ột số dự án ODA về xố đói giảm nghèo
Nhìn chung, các lĩnh vực thu hút ODA đều trực tiếp hay gián tiếp tác động đến việc giảm nghèo. Chẳng hạn, vốn ODA đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ
tầng về giao thông vận tải, điện, giáo dục… đều có nhiều tác động tích cực đến cuộc sống của người nghèo. Trong số vốn ODA đã được ký kết theo các hiệp
định có rất nhiều dự án mà các nhà tài trợ tài trợ trực tiếp cho các chương trình xố đói giảm nghèo.
Bảng 10: Danh mục các chương trình, dự án xố đói giảm nghèo
Đơn vị : Triệu USD Tên chương trình, dự án
Nhà tài trợ Vốn ký kết
Xố đói giảm nghèo ở miền Trung ADB
44.68 Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc
WB 97.90
Dự án tín dụng nơng thơn ADB
1.46 Giảm nghèo ở các địa phương
Canada 3.32
Xố đói giảm nghèo Hà Giang-n Bái Thuỵ Điển
7.29 Xố đói giảm nghèo Quảng Trị
Thuỵ Điển 10.42
Xố đói giảm nghèo theo hướng tự cứu Đức
0.84 Dự án hạ tầng nông thôn
ADBAFD 15.0
Tăng cường năng lực XĐGN ở Quảng Bình
UNDP 1.43
4
Nâng cao năng lực XĐGN ở Quảng Trị UNDP
1.95 Xây dựng năng lực XĐGN ở Trà Vinh
UNDP 1.90
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
3.3. Tình hình giải ngân ODA