Lớp phụ Sub-Class: Euhyphomycetidae Tổ chi Section: Phialoconidiae
Chi Genus: Penicillim [6] -Theo hệ thống phân loại của G. C Ainsworth, năm 1973:
Ngành Phylum:
Eumycota Eumycetes Ngành phụ Subdivision: Deuteromycotina
Lớp Class: Hyphomycetes Bộ Order: Moniliales
Họ Family: Moniliaceae Chi Genus: Penicillium [46]
- Gần đây nhất, Robert K Noyd 2000 lại xếp Penicillium vào trật tự như sau: Ngành Division: Deuteromycota
Lớp Class: Hyphomycetes Bộ Order: Moniliales
Họ Family: Moniliaceae Chi Genus :Penicillium
1.4.2 Hình thái của chi Penicillium
Chi Penicillium được đặc trưng bởi các đặc điểm sau: Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, không màu hoặc màu nhạt, đôi khi màu
sẫm. [6] [19]
KL màu lục, vàng lục, xanh lục, lục xám, xám, đơi khi màu vàng, đỏ, tím hoặc trắng. Mặt trái KL khơng màu hoặc có màu sắc khác nhau, MT thạch ni
cấy khơng màu hoặc có màu do có mặt của các sắc tố hoà tan tương ứng. KL có hoặc khơng có vết khứa xun tâm hay đồng tâm, có hoặc khơng có các giọt tiết.
[6] Sinh sản vơ tính bằng BTT với cấu tạo như sau:
Bộ máy mang BTT còn gọi là chổi – penicillus hoặc chỉ gồm một giá BTT với một vòng thể bình ở đỉnh giá cấu tạo một vòng, monoverticillate – hình
5a, hoặc gồm giá BBT với hai đến nhiều cuống thể bình metulae ở phần ngọn
giá, trên đỉnh của mỗi cuống thể bình đó có các thể bình cấu tạo hai vòng, biverticillate.
[6]
Trường hợp các giá BTT mang một hoặc nhiều nhánh branch ở phần ngọn giá, sau đó các nhánh mang các cuống thể bình và các cuống thể bình lại
mang các thể bình cũng được coi là cấu tạo hai vòng. Hình 1.5b Khi các cuống thể bình xếp đều đặn và sát nhau trên ngọn giá, cấu tạo hai
vòng đó được gọi là cấu tạo hai vòng đối xứng, trường hợp các cuống thể bình xếp khơng đều trên phần ngọn giá hoặc có nhánh, cấu tạo này được gọi là cấu tạo hai
vòng khơng đối xứng. [6]
Trường hợp giá BTT mang nhiều nhánh và các nhánh này cùng với các cuống thể bình, các thể bình xếp đều đặn và sát nhau, bộ máy mang BTT có cấu
tạo nhiều vòng polyverticillate. Giá BTT có thể phát triển từ các sợi nấm nằm sát cơ chất, sát mặt MT thạch
ni cấy các sợi nền, khi đó thường có chiều dài đều nhau, và KL có dạng mặt nhung. Giá BTT có thể là nhánh của các sợi nấm khí sinh, KL trong trường hợp
này có dạng len hoặc xốp bông lanate, floccose. Trường hợp các giá BTT là các nhánh của các bó sợi hoặc bản thân chúng tụ họp lại với nhau thành các bó giá, KL
đặc trưng bởi sự có mặt của các bó sợi funiculose hoặc của các bó giá fasciculase.
[6]
Nhánh
Hình 1.5: Chi Penicillium Link ex Pries. Các thành phần của chổi [7]
a b
Tế bào sinh BTT của các loài thuộc chi Penicillium là các thể bình. Thể bình ở nhiều lồi của chi nấm này có phần đỉnh ngắn và thon nhỏ dần, phần đỉnh
này thường có đường kính vào khoảng một phần ba đường kính của phần thân. Một số lồi thuộc nhóm lồi Biverticillata-Symmertrica có thể bình hình mũi dáo
thể bình có hình mũi dài và thon nhỏ dần Hình 1.6. [6]
BTT của các lồi thuộc chi Penicillium thuộc típ phialoconidi típ cơ bản euconidi, khơng có vách ngăn, hình cầu, gần cầu, hình trứng, elip, đơi khi
hình trụ. Khi riêng rẽ, các BTT không màu hoặc màu nhạt, khi tụ họp thành đám thường có màu lục, vàng lục, lục xanh, lục xám, xám. Các BTT này tạo thành
chuỗi dài trên miệng thể bình. [6]
BTT cũng như giá BTT, các nhánh, các cuống thể bình, các thể bình tuỳ từng loại có mặt ngồi nhăn, ráp, có gai hoặc sần sùi, gồ ghề.Hình 5,6
Một số ít lồi tạo thành hạch nấm sclerotium. Hạch nấm cấu tạo bởi các tế bào có vách dày, có thể rất cứng hoặc mềm, hình cầu, gần cầu, khơng màu hoặc có
màu sắc khác nhau, đơn độc hoặc thành cụm. Một số lồi có BT túi ascosporum. Thể quả túi là những thể quả kín cleisthothecium, có vỏ thể quả cứng hoặc mềm,
có hoặc khơng có các sợi nấm bao quanh, thể sinh túi cuộn xoắn hoặc thẳng, túi
Hình 1.6: Chi Penicillium Link ex Fries. Các kiểu thể bình.
a- Thể bình có phần cổ rộng ở P. expansum Link và nhiều lồi, b- Thể bình có phần cổ hẹp ở P. janthinellum Biourge và các loài lân cận, c- Thể bình hình mác ở P. funicolusum Thom và một số lồi
thuộc nhóm lồi Biverticillata-Symmetrica Raper và Thom, 1949
a b
c
BT ascus đơn độc hoặc thành chuỗi, BT túi khơng ngăn vách, có hoặc khơng có rãnh và gờ quĩ đạo.
[6]
1.4.3 Các chất có hoạt tính sinh học của Penicillium