1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Hàm lượng vốn lưu động: Mức doanh lợi vốn lưu động: Các hệ số về khả năng thanh toán:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 81 trang )


Trang 20 V
TKTgĐ
: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm - hay phải tăng thêm + do sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn lưu động của kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo
DTT
1
, DTT : Doanh thu thuần kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
L
1
, L : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo

1.2.2.3. Hàm lượng vốn lưu động:


Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Công thức tính:

1.2.2.4. Mức doanh lợi vốn lưu động:


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cơng thức tính:
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

1.2.2.5. Các hệ số về khả năng thanh tốn:


Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả. Đây là vần đề được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư,
người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu ... họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh
Trang 21 nghiệp có đủ khả năng trả món nợ tới hạn khơng? Để trả lời câu hỏi đó người ta
thường dựa vào các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa TSLĐ và đầu tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức độ
đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Cơng thức:
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh Ngành nghề nào mà có TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn như ngành thương nghiệp trong tổng tài sản
thì hệ số này lớn và ngược lại.
− Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư hàng hố chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền,
do đó nó có khả năng thanh tốn kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư
hàng hố. Cơng thức:
Độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh tốn của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
− Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời là khả năng doanh nghiệp sử dụng các khoản để thanh toán một cách nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền.
Cơng thức:
Trang 22 Chỉ tiêu trên có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu quá cao thì lượng tiền mà doanh nghiệp dự trữ tại đơn vị quá nhiều, điều này sẽ làm cho vòng quay của vốn lưu động chậm lại, hiệu
quả sử dụng thấp.

1.2.2.6. Các chỉ số về hoạt động: − Số vòng quay hàng tồn kho:


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

×