dụng vốn chưa được qui định cụ thể rõ ràng, không ai chịu trách nhiệm với những khoản vốn sử dụng không hiệu quả, tạo cơ họi cho việc tham ô móc
ngoặc gây tổn thất tài sản. Gần đây một số DNNN cử người ra nước ngồi mua máy móc cơng nghệ, những người này đã cố tình mua máy móc cũ để kiếm tiền
bỏ túi riêng, khi về báo cáo là “bị lừa”mà không phải chịu trách nhiệm. Mối liên kết giữa tổng công ty và các công ty thành viên còn nhiều lỏng
lẻo trong đó một phần là chưa được gắn bó chặt chẽ bằng cơ chế tài chính. Theo qui chế hiện hành tổng cơng ty khơng có quyền xử lý lợi nhuận sau thuế của các
cơng ty thành viên hoặc mặc dù đã qui định tổng công ty giao vốn cho các Dn thành viên song còn nhiều vấn đề tài chính khác như thanh lý nhượng bán tài sản
khơng trình lên tổng cơng ty mà trình cơ quan thành lập DN xem xét. Đó là những vấn đề yếu kém cơ bản trong công tác quản lý của DNNN
cần phải khắc phục.Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều những vấn đề bất cập khác như niệc tuyển chọn lao động, lựa chọn công nghệ, quản lý các quỹ khơng
thể đi sâu được vì nó phụ thuộc vào từng doanh nghiệp cụ thể.
3. Nhóm nguyên nhân liên quan đến thách thức chung của nền kinh tế nước ta
Tình hình chung của các dn việt nam hiện nay là kém hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.Trong xu thế hội nhập mở cửa, các doanh nghiệp nhà nước
không chỉ đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp khác trên thị trường trong nước mà còn cả với các doanh nghiệp nước ngồi.
Thế nhưng hiện nay nhiều hàng hố của doanh nghiệp của ta tuy được sự bảo hộ và ưu đãi khá lớn của nhà nước nhưng còn thua kém về chất lượng mẫu máo với
các DN dân doanh hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Trên thị trường quốc tế giá hàng hoá của ta thường thấp hơn hàng hoá của các nước trên thế giới
và trong khu vực. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do tiềm năng tự đổi mới công nghệ của ta rất thấp. Phần GDP dành cho nghiên cứu rất ít và lại
chủ yếu dùng cho lĩnh vực lý thuyết ít tính ứng dụng. Chiến lược chuyển giao cơng nghệ chưa được nhận thức đúng để vạch ra thực hiện một cách kiên quyết
29
dẫn đến chiến lược đầu tư thể hiện khá nhiều sai lầm. Nền kinh tế chưa hình thành các mũi nhọn đủ sức để nâng các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế
nói chung rời bệ phóng để cất cánh. Các giám đốc doanh nghiệp cũng như mọi người dân việt nam khác còn
rất bỡ ngỡ với cung cách làm ăn thị trường cạnh tranh khốc liệt do vậy nhiều khi còn bị lường gạt. Phần lớn các giám đốc doanh nghiệp không được đào tạo
chính qui. Đường lối chủ yếu là mò mẫm, theo nguyên tắc sai-sửa. Tệ nạn tham ô tham nhũng có xu hướng tăng trong nền kinh tế cũng là
những căn nguyên đục thủng hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước. Đây là một trong những nguy cơ chính làm chệch hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta
đã khẳng định. Tham nhũng là con đẻ của chế độ công hữu và cơ chế quản lý không chặt chẽ. Vì vậy nếu có một cơ chế quản lý tốt sẽ hạn chế được rất nhiều
tệ nạn này. Tóm lại cần nhìn nhận thừc trạng yếu kém hiện nay của doanh nghiệp nhà
nước một cách thẳng thắn khách quan toàn diện. Có như vậy những giải pháp chúng ta đặt ra mới thiết thực và có khả năng đi vào cuộc sống. Nên tránh cách
nhìn bi quan qui mọi sai lầm yếu kém về cho doanh nghiệp, cũng không buông trôi coi hiệu quả thấp như căn bệnh cố hữu của doanh nghiệp nhà nước để rồi
khơng tích cực tìm giải pháp khắc phục.
30
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Để thực hiện tốt công tác này cần có sự kết hợp từ hai phía là nhà nước và doanh nghiệp. Trong đó khuyến khích nâng cao tinh thần trách nhiệm của doanh
nghiệp, nhà nước chỉ đóng vai trò giám sát.
I. GIẢI PHÁP CHUNG 1. Thống nhất một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Như đã biết hiệu quả sử dụng vốn được biểu hiện bằng hai cách: Cách thứ nhất : Biểu hiện bằng khối lượng cơng việc mà mỗi đơn vị vốn
đã hồn thành. Nếu gọi: M: là tổng mức luân chuyển để phục vụ
V: Là tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ Thì hiệu suất sử dụng tồn bộ vốn
V M
Hv =
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
VC§ M
Hcd =
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
VL§ M
Hld =
Cách thứ hai: Biểu hiện bằng số lợi nhuận P mà vốn đưa lại Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
V P
Pv =
31