Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính tại cơng ty TNHH Bàn Tay Việt
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm.
Để hiểu được tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp, trước hết chúng ta tìm hiểu khái niệm doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định, có từ
một chủ sở hữu trở lên và chủ sở hữu phải đảm bảo trước pháp luật bằng tồn bộ tài sản của mình, có tên gọi riêng, có trụ sở giao dịch ổn định.
Tài chính doanh nghiệp là tài chính của các tổ chức có tư cách pháp nhân, tại đây sẽ diễn ra quá trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với các hoạt động
đầu tư và phân phối các nguồn vốn. Bản chất của tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế được
biểu hiện dưới hình thức giá trị, nảy sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các qũy tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và
các yêu cầu chung của xã hội. Vậy phân tích tài chính doanh nghiệp là cơng việc dựa vào các báo cáo tài
chính do bộ phận kế tốn cung cấp để xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì từ việc phân tích sẽ tìm ra các
điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tận dụng các lợi thế, khắc phục những yếu điểm và phát huy hết
các tiềm năng của doanh nghiệp.
Mặt khác, việc phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Trong nội bộ doanh nghiệp, các nhà quản lý
sử dụng thơng tin phân tích tài chính để lập kế hoạch và ra các quyết định đầu tư. Đối với những người ngoài doanh nghiệp như các trái chủ, các cổ đơng, các
quỹ tín dụng, các ngân hàng thì các kết quả phân tích được sử dụng để đánh giá khả năng kinh doanh, khả năng sinh lợi, khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đặc
biệt trong kinh tế thị trường, các báo cáo tài chính của các cơng ty phải được thông tin rộng rãi cho công chúng, đó cũng chính là điều kiện để các doanh
nghiệp có thể huy động vốn thông qua hoạt động của thị trường chứng khoán.
1.2. Các báo cáo tài chính dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu B01 – DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng qt giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định cuối ngày, cuối quý, cuối năm. Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần là tài sản và nguồn vốn:
Tài sản của doanh nghiệp được chia thành tài sản lưu động và tài sản cố định:
- Tài sản lưu động: gồm vốn bằng tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho... Đó là tài sản có thể chuyển thành tiền trong khoảng thời gian một năm.
- Tài sản cố định, có thể phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình. Tài sản cố định hữu hình là các tài sản có hình thái vật chất như
nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải. Còn tài sản cố định vơ hình là các tài sản khơng có hình thái vật chất như thương hiệu, uy tín, chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu phát triển, giá trị của các bằng phát minh sáng chế, quyền sử dụng đất.
Phần nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: là nghĩa vụ thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh tốn. Theo thời gian sử dụng vốn, có thể chia nợ thành khoản
nợ ngắn hạn và nợ dài hạn là khoản nợ phải thanh toán trong thời hạn lớn hơn 1 năm.
- Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ các nguồn: tiền góp vốn của các thành viên, các cổ đơng, lợi nhuận giữ
lại, chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định.
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 -DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp, phân biệt theo hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Các thông tin được cung cấp thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là
thơng tin về tình hình doanh thu, chi phí tạo ra doanh thu và kết quả kinh doanh do các hoạt động khác nhau tạo ra trong kỳ kế toán.
Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể mơ tả như sau:
Tổng doanh thu: - Các khoản giảm trừ
= Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
= Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
= Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính và bất thường.
= Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
= Lợi nhuận sau thuế. Trong đó:
Doanh thu thuần = doanh thu – các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ gồm: chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng, hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Giá vốn hàng bán = Giá thành sản xuất của số lượng sản phẩm tiêu thụ
trong kỳ. Giá thành sản xuất của số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ = giá thành
sản xuất của lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ - giá thành sản xuất các lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ + giá thành sản xuất của lượng sản phẩm sản xuất trong
kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại.
Giá vốn hàng bán = giá mua vào của hàng hoá bán ra Giá mua vào của hàng bán ra = giá hàng tồn kho đầu kỳ - giá hàng tồn
kho cuối kỳ + giá hàng mua vào trong kỳ. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = thu nhập hoạt động tài chính –
chi phí hoạt động tài chính. Thuế thu nhập doanh nghiệp: được tính theo luật thuế thu nhập doanh
nghiệp Việt Nam mức thông dụng là 32 thu nhập chịu thuế.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu số B03 - DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng tiền phát sinh, thể hiện việc thu chi của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần chính:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh. - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính. Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực
tiếp và phương pháp gián tiếp. Hai phương pháp này là tương đương và cho cùng một kết quả. Sự khác biệt của hai phương pháp thể hiện ở cách tính dòng
tiền trong hoạt động kinh doanh.
Theo phương pháp trực tiếp thì lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh được tính như sau:
Tiền thu bán hàng doanh thu bằng tiền. + Tiền thu từ các khoản nợ phải thu, thu từ các khoản khác.
- Tiền trả cho người bán, trả cho công nhân viên. - Tiền nộp thuế và các khoản khác cho nhà nước.
- Tiền trả cho các khoản nợ phải trả khác, tiền đã trả cho các khoản khác = lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.
Theo phương pháp gián tiếp thì khoản mục đầu tiên để tính là lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận sau thuế. + Khấu hao tài sản cố định
+ - các khoản dự phòng - + lãi lỗ do bán tài sản cố định
- + lãi lỗ do đánh giá lại tài sản và chuyển đổi tiền tệ - + lãi lỗ do đầu tư vào các đơn vị khác.
- Lãi tiền gửi = Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi của vốn lưu động
+ - tăng giảm các khoản phải thu + - tăng giảm hàng tồn kho
+ - tăng giảm các khoản phải trả + - tiền thu chi từ các khoản khác
= Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.
1.3. Nội dung phân tích 1.3.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp
Mục đích : Đánh giá sức mạnh tài chính thơng qua quy mơ vốn của doanh nghiệp, tỉ lệ vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu trong tổng nguồn vốn.
- Đưa ra những nhận xét về vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Qua các năm những chỉ tiêu này biến động ra sao.
- Doanh thu của doanh nghiệp cao hay thấp, các khoản chi phí nhiều hay ít, lợi nhuận sau thuế còn lại bao nhiêu. Các chỉ tiêu này biến động thế nào qua
các năm. Doanh nghiệp làm ăn có lãi hay thua lỗ. - Đánh giá tất cả các chỉ tiêu chính trong các báo cáo tài chính.
Nội dung phân tích
- Phân tích cấu trúc tài chính: + Cơ cấu và sự biến động của tài sản
+ Cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn + Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
- Tình hình và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp - Hiệu quả kinh doanh đã đạt được
- Phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn - Phân tích rủi ro tài chính
- Phân tích giá trị doanh nghiệp và dự báo nhu cầu tài chính.
1.3.2. Nhóm các hệ số tài chính thường dùng trong phân tích tài chính. 1.3.2.1. Các hệ số thanh toán nợ ngắn hạn.
Đây là những hệ số được rất nhiều người quan tâm như: các ngân hàng, các nhà đầu tư, người cung cấp... Trong mọi mối quan hệ với doanh nghiệp, họ
luôn đặt ra câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ đến hạn hay khơng?
Hệ số thanh tốn ngắn hạn =
Hệ số thanh toán ngắn hạn cho chúng ta biết: với 1 đồng vay nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động để trả nợ.
Nếu hệ số này cao có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao so
với nghĩa vụ phải thanh tốn. Tuy nhiên một doanh nghiệp có hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn q cao cũng có thể doanh nghiệp đó đã đầu tư quá đáng vào tài
sản ngắn hạn, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả.
Hệ số thanh toán nhanh: Do hàng tồn kho là tài sản lưu động kém thanh khoản hơn nên người ta
đưa ra một hệ số khác để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là hệ số thanh toán nhanh.
=
Nhiều trường hợp, tuy doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng thanh tốn nhanh tương đối cao nhưng vẫn khơng
có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản phải thu chưa thu được hoặc hàng tồn kho chưa chuyển hoá được thành tiền.Bởi
vậy muốn biết khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét, nhà phân tích còn có thể sử dụng chỉ tiêu sau:
=
1.3.2.2. Các hệ số về năng lực hoạt động
Các hệ số hoạt động là các hệ số dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người
ta còn gọi chúng là các hệ số quản lý tài sản.
Vòng quay các khoản phải thu = Kỳ thu tiền bình qn =
Thơng qua sự biến động của hệ số vòng quay các khoản phải thu hay kỳ thu tiền bình qn, nhà phân tích có thể đánh giá tốc độ thu hồi các khoản nợ
của doanh nghiệp. So với kỳ trước, hệ số quay vòng các khoản phải thu hoặc thời gian bán
chịu cho khách hàng tăng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp chậm hơn, từ đó tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh tốn, giảm hiệu quả
sử dụng vốn.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
So với kỳ trước, vòng quay hàng tồn kho giảm thì thời gian một vòng quay hàng tồn kho sẽ tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ
đọng nhiều hơn, kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng.
=
Chỉ tiêu này nói lên cứ 1 đồng tài sản cố định đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. So với kỳ
trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tài sản cố định giảm.
=
Chỉ tiêu này nói lên cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. So với kỳ trước, nếu hệ
số giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm.
1.3.2.3. Các hệ số đòn bẩy tài chính Hệ số nợ =
Tổng nợ bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Hệ số này cho chúng ta biết nợ chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu hệ số nợ càng thấp thì sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào người cho vay càng ít, món nợ của người cho vay càng đảm bảo và do vậy việc cho vay
càng an toàn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp rất có lợi. Người ta chứng mình được rằng: khi các doanh nghiệp ở giai
đoạn nền kinh tế suy thoái, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản thấp doanh nghiệp càng vay tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu càng thấp, khi doanh nghiệp ở giai
đoạn nền kinh tế bình thường và phồn thịnh, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cao doanh nghiệp càng vay, lợi nhuận mang lại cho chủ doanh nghiệp càng lớn.
Bởi vậy, trong thực tế nhiều chủ doanh nghiệp rất ưa thích hệ số nợ cao để tận dụng lợi thế của đòn bẩy tài chính.
Hệ số nợ dài hạn =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ, chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro của doanh nghiệp càng tăng. Chỉ tiêu này cao
hay thấp cũng tuỳ theo từng ngành hoạt động.
Hệ số thanh tốn lãi tiền vay =
Hệ số này nói lên trong kỳ doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận gấp bao nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi
trả lãi tiền vay càng thấp và ngược lại. Thông thường hệ số này được các chủ nợ chấp nhận ở mức hợp lý khi nó lớn hơn hoặc bằng 2.
1.3.2.4. Các hệ số lợi nhuận
Các hệ số lợi nhuận dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó thể hiện mối liên hệ giữa doanh
thu, lợi nhuận, tài sản của doanh nghiệp.
Hệ số lợi nhuận doanh thu = x 100.
So với kỳ trước, tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
ROA =
Hệ số này cho biết cứ 100 đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình thường, chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ khả năng sinh lợi của tài sản càng lớn.
Chỉ tiêu này còn được xác định lại như sau:
= x
Hay
= x
Công thức cho phép giải thích: Để cùng đạt một tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có thể theo đuổi hai chính sách:
- Chính sách về chất lượng sản phẩm mang lại lợi nhuận lớn tỷ suất lợi nhuận doanh thu cao với vòng quay vốn nhỏ hiệu suất sử dụng tổng tài sản
thấp - Chính sách giá thấp, tỷ suất lợi nhuận thấp với hiệu suất sử dụng vốn
cao vòng quay vốn lớn. Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE.
ROE =
Chỉ tiêu này nói lên với 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ đem lại đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này còn được viết lại như sau:
ROE = x x
hay:
ROE = x x
Bằng phương pháp thay thế liên hồn hay số chênh lệch, có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trên đến ROE.
1.4. Phương pháp và kỹ thuật phân tích. 1.4.1. Phương pháp phân tích.
Phương pháp so sánh:
Là phương pháp dùng số liệu từ các báo cáo tài chính trong một vài năm gần nhất rồi tính các nhóm hệ số của từng năm. Sau đó đem kết quả tính được so
sánh giữa các năm với nhau. Từ đó có thể thấy được công ty đang trên đà phát triển hay suy thối. Cơng ty có những ưu điểm gì cần phát huy và hạn chế gì cần
khắc phục. Ngồi ra người ta còn đem lại kết quả tính được từ các hệ số so sánh với giá trị trung bình của ngành để biết vị trí của doanh nghiệp trong ngành sản
xuất đó. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích:
Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả kinh doanh thành những bộ phận theo các hướng khác nhau. Từ đó phân tích và đánh
giá tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Việc chia nhỏ các chỉ tiêu sẽ cho ta biết nguyên nhân thực tế dẫn đến tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp là gì. Phương pháp kết hợp: Là phương pháp kết hợp hai hay nhiều phương
pháp khác nhau cùng một lúc trong khi phân tích để có được những nhận xét chính xác nhất. Vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng do
đó khi kết hợp chúng với nhau thì ưu điểm của phương pháp này sẽ khắc phục được hạn chế của phương pháp khác.
1.4.2. Kỹ thuật phân tích.
Kỹ thuật phân tích ngang: là kỹ thuật so sánh giữa các kỳ ở cùng một chỉ tiêu. Muốn áp dụng được kỹ thuật này bắt buộc phải có số liệu của ít nhất hai
kỳ kế tốn trở lên. Kỹ thuật phân tích dọc: ở kỹ thuật này ta phải tính tỷ trọng của tất cả
các chỉ tiêu trong từng kỳ kế tốn sau đó xem tỷ trọng của chỉ tiêu nào cao nhất trong tất cả các chỉ tiêu và mức độ ảnh hưởng của nó đến các nhân tố khác.
Kỹ thuật phân tích qua hệ số: kỹ thuật này do ta thiết lập qua mục đích cần phân tích. Nhưng đa số người ta chia ra làm 4 nhóm hệ số là nhóm hệ số
thanh khoản; nhóm hệ số hoạt động; nhóm hệ số đòn bẩy tài chính; nhóm hệ số lợi nhuận.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH BÀN TAY VIỆT.
2.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH Bàn Tay Việt. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Bàn Tay Việt có trụ sở tại số 3 – Hai Bà Trưng – Hồn kiếm – Hà Nội. Cơng ty được thành lập từ năm 2003 do Sở kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh. Năm 2004 công ty thành lập thêm chi nhánh Thái Bình tại An Khê - Quỳnh Phụ - Thái Bình. Đến năm 2006 cơng
ty lại thành lập thêm chi nhánh Cầu Giấy tại 116 Trần Duy Hưng – Hà Nội. Công ty TNHH Bàn Tay Việt là một đơn vị hạch tốn kinh tế độc lập, có
tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi vốn kinh doanh do các thành viên góp vốn. Từ khi thành
lập cho đến nay cơng ty ln đảm bảo hồn thành nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước, đảm bảo việc làm cho người lao động với thu nhập ngày một
tăng. Hoạt động chính của cơng ty là chun sản xuất và kinh doanh tranh thêu
tay nghệ thuật. Thời gian gần đây cơng ty còn sản xuất thêm các mặt hàng khác như: ga, gối, khăn trải bàn, khăn ăn. Riêng mặt hàng tranh thêu là sản phẩm chủ
lực của công ty nên được sản xuất với số lượng lớn ở mọi thể loại và kích thước khác nhau. Và chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường trong nước. Còn các sản phẩm
khác như ga, gối khăn bàn thì cơng ty sản xuất theo đơn đặt hàng của khách nước ngoài.
Là một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng mang tính chất thủ công truyền thống. Song công ty đã rất chú trọng phát huy tối đa mức độ tinh xảo
trong mỗi loại sản phẩm nhằm tạo sức cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác.
Công ty luôn mở rộng mạng lưới sản xuất kinh doanh tạo thuận lợi cho việc cung cấp sản phẩm được chủ động và hợp lý nhằm giảm lượng hàng tồn
kho và giới thiệu sản phẩm mới, hình thành nhu cầu mua càng ngày càng tăng của khách hàng.
2.1.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất, thị trường và tổ chức bộ máy quản lý.
Về cơ sở vật chất: Sau 5năm hoạt động đến năm 2008 tình hình cơng ty phát triển như sau:
- Số phòng ban quản lý: 3 - Số phòng kinh doanh: 1
- Số cửa hàng kinh doanh: 3 trong đó 2 cửa hàng ở Hà Nội, 1 cửa hàng ở thành phố Hồ Chí Minh.
- số phân xưởng sản xuất: 3 Với tổng số công nhân viên là 453 người trong đó:
- Văn phòng: 20 người - Gián tiếp: 35 người
- Trực tiếp sản xuất 398 người Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 0101 đến hết ngày 3112 của
năm dương lịch. Vốn điều lệ do ba thành viên của cơng ty góp vốn
Về thị trường: - Với sản phẩm tranh thêu: Công ty bán sản phẩm này chủ yếu ở thị
trường trong nước vì sản phẩm này mang nặng tính chất Á Đơng nên nó chỉ phù hợp với phong cách của người Châu Á hoặc bán cho khách du lịch từ Châu Âu
đến mang tính chất quà lưu niệm. Mặt khác sản phẩm này vận chuyển rất khó khăn, dễ vỡ nên khó xuất khẩu. Hiện nay sản phẩm này được bán chủ yếu tại Hà
Nội và Sài Gòn với giá tương đối cao vì nó được thêu với kỹ thuật rất cầu kỳ và sự phối hợip màu sắc trên tranh thêu rất tinh tế. Nó mang một phong cách nghệ
thuật khác hẳn với tranh của các làng nghề truyền thống.
Gần đây công ty đã tìm các giải pháp khắc phục những khuyết điểm của sản phẩm này nhằm mục tiêu xuất khẩu. Tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao.
Với sản phẩm chăn, ga, gối... thì khi bắt đầu sản xuất sản phẩm mới này công ty đã xác định thị trường mục tiêu là nhóm khách hàng trung và thượng lưu
có trong và ngoài nước. Do vậy các sản phẩm này được làm trên chất liệu vải nhập khẩu từ Ý và Thái Lan. Các hoạ tiết trang trí rất độc đáo và đặc sắc, nên
sau 2 năm sản xuất và kinh doanh hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt tại thị trường Đức, Ý và Anh. Tuy nhiên các mặt hàng này gặp phải sự cạnh tranh
khốc liệt của các sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất hàng thủ cơng trong và ngồi nước. Vì vậy đòi hỏi mẫu mã của sản phẩm phải thay đổi liên tục qua
các kỳ hội chợ.
Song song với quá trình phát triển ban lãnh đạo công ty đã rất quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống quản lý, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tất cả
các mặt hoạt động, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm tạo được uy tín ngày càng cao khơng những với khách hàng mà còn với cả nội bộ doanh nghiệp.
Cho đến nay cơng ty đã có bộ máy quản lý phù hợp với chức năng sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.2.Phân tích thực trạng tình hình tài chính của cơng ty TNHH Bàn Tay Việt .
2.2.1. Các báo cáo tài chính của cơng ty TNHH Bàn Tay Việt. 2.2.1.1. Bảng cân đối kế tốn
Bảng 2.1. Đơn vị: VNĐ
Tài sản 2007
2006 2005
Giám đốc
Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc Kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng thiết kế
Phòng kế tốn
Phòng kinh
doanh Các
phân xưởng
Các cửa hàng
A. Tài sản ngắn hạn 9.575.713.239
10.021.903.116 8.900.276.990
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
100.338.968 148.526.194
110.090.765 Tiền
90.338.968 117.244.441
81.978.205 Các khoản tương đương
tiền 10.000.000
31.281.753 28.112.560
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn
533.253.186 293.980.821
300.484.533
Đầu tư ngắn hạn 533.253.286
293.980.821 300.484.533
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
2.3910.057.115 2.241.765.118
2.358.062.936
Phải thu khách hàng 1.817.203.407
1.689.780.545 1.700.851.423
Trả trước cho người bán 150.076.846
259.792.286 212.039.827
Các khoản phải thu khác 423.776.862
292.192.287 445.171.686
Dự phòng phải thu khó đòi 0.00
0.00 0.00
IV. Hàng tồn kho 6.376.116.903
6.928.607.356 5.911.428.110
Hàng tồn kho 6.376.116.903
6.928.607.356 5.911.428.110
V. Tài sản ngắn hạn khác 174.946.967
409.023.627 220.210.646
Chi phí trả trước ngắn hạn 69.978.787
200.421.577 84.098.402
Thuế GTGT được khấu trừ 22.743.105
61.353.544 34.811.000
Thuế và các khoản phải thu nhà nước
11.923.448 23.905.323
20.077.486 Tài sản ngắn hạn khác
70.301.627 184.696.727
81.223.758
B. Tài sản dài hạn 1.980.857.161
2.291.894.527 2.097.981.139
I. Các khoản phải thu dài hạn
148.044.576 251.915.685
189.057.889 Phải thu dài hạn khác
148.044.576 251.915.685
189.057.889
II. Tài sản cố định 1.698.346.022
1.800.177.386 1.824.222.090
Tài sản cố định hữu hình 1.494.011.754
1.690.246.030 1.709.822.134
Nguyên giá 1.957.155.398
2.231.124.760 2.256.965.217
Giá trị hao mòn lũy kế 463.143.644
540.878.730 547.143.083
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
204.234.268 109.931.356
114.399.956
III. Các khoản đầu tư dài hạn
80.549.713 102.088.137
Đầu tư dài hạn khác 80.549.713
102.088.137
IV. Tài sản dài hạn khác 54.016.850
137.713.319 84.701.160
Chi phí trả trước dài hạn 29.111.366
50.448.153 68.247.500
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
4.205.882 24.875.395
Tài sản dài hạn khác 20.699.602
62.389.771 16.453.660
Tổng cộng tài sản 11.556.570.40
12.313.797.643 10.998.258.129
Nguồn vốn A. Nợ phải trả
2.729.162.139 2.945.499.536
1.986.146.884
I. Nợ ngắn hạn 1.971.518.020
2.356.178.514 1.799.935.780
Nợ dài hạn đến hạn trả 289.637.996
105.322.791 129.037.990
Phải trả người bán 628.588.248
1.411.687.045 917.508.248
Người mua trả tiền trước 55.080.299
18.566.904 35.980.716
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
81.998.476 90.642.020
75.559.503
Phải trả người lao động 161.913.220
247.398.744 197.893.936
Chi phí phải trả 290.018.683
299.106.023 387.845.725
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
291.798.878 183.454.987
55.209.662
II. Nợ dài hạn 757.644.119
589.321.022 187.111.104
Phải trả cho người bán dài hạn
211.032.453 180.782.600
67.529.144
Phải trả dài hạn khác 36.673.866
19.516.668 22.363.523
Vay và nợ dài hạn 509.937.800
389.021.754 97.218.437
B. Vốn chủ sở hữu 8.827.408.261
9.368.298.107 9.012.111.245
I. Vốn chủ sở hữu 8.759.310.301
9.280.932.145 8.998.720.106
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 8.590.000.000
8.590.000.000 8.590.000.000
Quỹ đầu tư phát triển 138.947.221
497.812.400 352.532.043
Quỹ dự phòng tài chính 30.363.080
193.119.745 56.188.063
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
68.097.960 87.365.962
13.391.139
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 68.097.960
87.365.962 13.391.139
Tổng nguồn vốn 11.556.570.40
12.313.797.643 10.998.258.129
2.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2. Tài sản
Năm 2007 VNĐ
năm 2006 VNĐ
năm 2005VNĐ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
8.511.039.424 9.983.704.366
9.162.923.000 Các khoản giảm trừ
48.972.019 70.087.211
52.918.200 Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 8.462.067.405
9.913.617.155 9.110.004.800
Giá vốn hàng bán 7.113.988.321
8.302.054.960 7.641.087.932
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.348.079.084 1.611.562.195
1.468.916.868 Doanh thu hoạt động tài
chính 260.922.035
180.345.762 199.741.933
Chi phí tài chính 205.114.030
200.071.453 148.662.745
Trong đó: chi phí lãi vay 187.429.831
190.923.010 121.030.267
Chi phí bán hàng 243.991.460
268.460.222 250.114.368
Chi phí quản lý doanh nghiệp
697.087.556 725.273.338
700.302.496
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
462.808.073 598.102.944
569.579.192 Thu nhập khác
11.573.829 40.369.300
21.098.643 Lợi nhuận về bán trước
thuế 474.381.902
638.472.244 590.677.835
Chi phí thuế TNDN hiện hành
151.802.209 204.311.118
189.016.907
Lợi nhuận sau thuế 322.579.693
434.161.126 401.660.928
2.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 2.3 Đơn vị: VND
Tài sản Năm 2007
Năm 2006 Năm 2005
Lợi nhuận trước thuế 474.381.902
638.472.244 590.677.835
Khấu hao 150.820.623
141.027.459 180.722.900
Chi phí lãi vay 187.429.831
190.923.010 121.030.267
Các khoản phải thu -45.420.888
53.440.022 -69.723.114
Hàng tồn kho 552.490.453
-1.017.179.246 -702.813.166
Các khoản phải trả -337.253.443
667.549.335 389.924.050
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
1.023.326.478 674.232.824
509.818.772
Tiền mua tài sản cố định -1.211.123.995
-948.786.322 -240.056.127
Tiền chi cho hoạt động đầu tư chứng khoán
-248.017.845 -98.824.110
-90.730.864
Tiền thu hồi bán lại chứng khoán đầu tư
266.712.090 120.009.720
301.422.175
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
-1.192.429.750 -927.600.712
-29.364.816 Tiền vay dài hạn
120.916.046 291.803.317
-520.485.026 Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động tài chính 120.916.046
291.803.317 -520.485.026
Lưu chuyển tiền thuần trong năm
-48.187.226 38.435.429
-40.031.069 Tiền và tương đương tiền
đầu năm 148.526.194
110.090.765 150.121.834
Tiền và tương đương tiền cuối năm
100.338.968 148.526.194
110.090.765
2.2.2. Phân tích khái qt tình hình tài chính của công ty TNHH Bàn Tay Việt.
Qua các báo cáo tài chính của cơng ty ta thấy tuy là một cơng ty TNHH nhưng cơng ty có quy mơ vốn tương đối lớn trên 10 tỷ. Kết quả kinh doanh cho
thấy cơng ty đang làm ăn có lãi. Tuy số lãi chưa được lớn nhưng đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang trên đà phát triển. Để hiểu rõ hơn về tình hình tài
chính của doanh nghiệp ta đi vào phân tích cụ thể.
2.2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản.
Tài sản của công ty được chia thành hai phần là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong đó tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Năm
2005 tài sản ngắn hạn của công ty là 8.900.276.990 đồng chiếm 80 trong tổng tài sản. Năm 2006 tài sản ngắn hạn là 10.021.903.116 đồng chiếm 81 trong
tổng tài sản. Năm 2007 tài sản ngắn hạn là 9.575.713.239 đồng chiếm 82 trong tổng tài sản. Như vậy tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng dần qua các năm tuy lượng
tăng không nhiều. Trong tài sản ngắn hạn thì tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ
trọng nhỏ nhất. Năm 2005 là 110.0903.765 đồng, năm 2006 là 148.526.194 đồng đến năm 2007 là 100.338.968 đồng. Lượng tiền mặt của công ty là vừa
phải phù hợp với loại hình doanh nghiệp sản xuất. Ngược lại với tiền thì hàng tồn kho lại là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn trong
cả ba năm hàng tồn kho đều chiếm trên 50 trong tổng tài sản của công ty và chiếm 70 trong tổng tài sản ngắn hạn. Tuy là doanh nghiệp chuyên sản xuất
các mặt hàng thủ công song với tỷ trọng như vậy vẫn là khá cao. Ngoài ra các khoản phải thu cũng là chỉ tiêu rất quan trọng trong tài sản
ngắn hạn. Năm 2005 khoản phải thu chiếm 26 tổng tài sản ngắn hạn song năm 2006 chiếm 22 còn năm 2007 là 25 tổng tài sản ngắn hạn và chiếm trên
dưới 20 trong tổng tài sản của cả 3 năm. Với tỷ lệ như vậy thể hiện công ty bán hàng theo phương thức bán buôn và sử dụng phương thức thanh tốn tín
dụng dài hạn vì các khoản phải thu này chủ yếu là từ các đơn đặt hàng của khách nước ngồi.
Còn đối với tài sản dài hạn thì cơng ty chỉ đầu tư vào ti sn c nh Tài sản dài hạn năm 2005 là 2.097.981.139 đồng chiếm 19,08 trong tổng tài sản.
Song năm 2006 giá trị tài sản dài hạn tăng lên thành 2.291.894.527 đồng chiếm
18,61 trong tổng tài sản. Nh vậy xét về giá trị tuyệt đối thì tài sản dài hạn năm 2006 tăng193.913.388 đồng so với năm 2005, nhng nếu xét về giá trị tơng đối thì
năm 2006 lại giảm 0,47 so với năm 2005. Vì năm 2006 tuy tài sản dài hạn nhng tổng tài sản của Công ty cũng tăng mà tỷ trọng tài sản dài hạn tăng ít hơn tỷ trọng
của tổng tài sản nên tỷ trọng tài sản dài hạn giảm. Đến năm 2007 tài sản dài hạn của công ty là 1.980.857.161 đồng giảm 311.037.366 đồng so với năm 2006. Có
sự biến động của tài sản dài hạn là do các khoản phải thu và tài sản cố định có sự biến động.
Trong tài sản dài hạn thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2005 tài sản cố định chiếm 86,95, năm 2006 là 78,54, năm 2007 là 85,73. Các chỉ
tiêu còn lại đều chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản dài hạn. Nh vậy trong tài sản dài hạn công ty chỉ chủ yếu đầu t vào tài sản cố định chứng tỏ công ty cha chú
trọng đầu t theo chiều sâu mà chỉ áp dụng các biện pháp tạm thời trong phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhỡn chung trong cơ cấu tài sản của cơng ty thì vẫn có những chỉ tiêu chưa được hợp lý cần có sự điều chỉnh như tỷ lệ tài sản ngắn hạn so với tài sản
dài hạn là rất lớn, công ty cần tăng tài sản dài hạn để tạo cơ sở đưa công ty phát triển theo chiều sâu. Hơn nữa khi tài sản dài hạn ít mà nguồn vốn dài hạn nhiều
dẫn đến nguồn vốn dài hạn tài trợ quá nhiều cho tài sản ngắn hạn làm cho nguồn vốn kinh doanh không hiệu quả. Công ty cần giảm tỷ lệ hàng tồn kho để
vòng quay vốn được nhanh hơn.
2.2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn của công ty gồm hai phần: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong đó tỷ trọng của các chỉ tiêu như sau:
Bảng 2.4 Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Năm 2007
Năm 2006 Năm 2005
A. Nợ phải trả 23,6
23,9 18
I. Nợ ngắn hạn 17,0
19,1 16,3
II. Nợ dài hạn 6,6
4,8 1,7
B. Vốn chủ sở hữu 76,4
76,1 82
I. Vốn chủ sở hữu 75
75,3 81,8
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1,4 0,8
0,2 Tổng nguồn vốn
100 100
100
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng vốn chủ sở hữu là cao nhất trên 76 trong cả ba năm. Đặc biệt năm 2005 tuy tổng nguồn vốn thấp nhưng vốn chủ sở hữu
lại chiếm tỷ trọng cao 82, phần còn lại là nợ phải trả. Như vậy trong cơ cấu nguồn vốn thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhỏ chứng tỏ mức độ độc lập về tài
chính của cơng ty là tương đối cao. Trong nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao, năm 2005 là
1.799.035.780 đồng chiếm 16,3 trong tổng nguồn vốn. Năm 2006 tăng lên thành 2.356.178.514 đồng chiếm 19,1 tổng nguồn vốn. Đến năm 2007 thì nợ
ngắn hạn lại giảm xuống còn 1.971.518.020 đồng. Qua đó ta thấy nợ ngắn hạn của cơng ty có sự biến động qua các năm và mức biến động cũng tương đối lớn.
Còn nợ dài hạn của công ty chiếm tỷ lệ rất nhỏ đặc biệt năm 2005 chỉ có 178.111.104 đồng chiếm 1,7 trong tổng nguồn vốn. Sang năm 2006 và 2007
có tăng lên nhưng cũng không lớn. Trong phần vốn chủ sở hữu thì chỉ tiêu vốn chủ sở hữu chiếm đa số. Xét
về tỷ lệ thì năm 2005 vốn chủ sở hữu chiếm 81,8 trong tổng nguồn vốn còn năm 2006 và 2007 thì giảm còn 75 tổng nguồn vốn. Nhưng xét về số lượng thì
năm 2006 vốn chủ sở hữu là cao nhất 9.280.932.145 đồng còn hai năm 2005 và 2007 thì giảm bớt còn hơn 8 tỷ.
Nguồn kinh phí và quỹ khác chiếm tỷ lệ không đáng kể năm 2005 là 13.391.139đ chiếm 0,2 tổng tài sản. Năm 2006 là 87.365.962 đồng chiếm
0,8 trong tổng tài sản, tuy xét về tỷ lệ thì năm 2006 khơng phải là cao nhất nhưng xét theo số lượng thì đây là năm mà chỉ tiêu này đạt cao nhất vì năm
2007 tuy chiếm 1,4 tổng nguồn vốn nhưng số lượng chỉ là 68.097.960 đồng. Nhìn chung qua cơ cấu nguồn vốn ta thấy cơng ty có nguồn vốn chủ sở
hữu khá cao, tỷ lệ nợ thấp vì thế mức độ an tồn và sức mạnh về tài chính của cơng ty là tương đối lớn.
2.2.2.3. Phân tích chính sách tài trợ vốn của cơng ty.
Từ bảng cân đối kế tốn ta có bảng kết quả của một số chỉ tiêu như sau: Bảng 2.5.
Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2006
Năm 2005 Vốn lưu động thường xuyên 7.604.195.219 7.665.724.60
2 7.101.241.210
Nhu cầu vốn lưu động 7.260.240.96
1 7.328.540.37
8 6.819.703.902
Vốn bằng tiền 343.954.250
337.184.224 281.537.308
Qua bảng trên ta thấy : vốn lưu động thường xuyên trong cả ba năm 2005, 2006, 2007 đều lớn hơn 0 và có xu hướng tăng dần qua các năm. Điều này
chứng tỏ cơng ty có một phần vốn dài hạn đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Do đó thường đem lại cho doanh nghiệp một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu
an toàn, một quyền độc lập nhất định về tài chính. Nhu cầu vốn lưu động của cơng ty có sự biến động tăng giảm qua các
năm. Năm 2005 là 6.819.703.902 đồng nhưng sang năm 2006 đã tăng lên thành 7.328.540.378 đồng. Đến năm 2007 lại giảm xuống còn 7.260.240.961 đồng.
Tuy vậy cả ba năm nhu cầu vốn lưu động đều lớn hơn 0 tức là tài sản kinh doanh và ngoài kinh doanh lớn hơn nợ kinh doanh và ngoài kinh doanh. Điều này thể
hiện cơng ty có một phần tài sản ngắn hạn cần nguồn tài trợ. Vốn bằng tiền của công ty cũng biến động qua các năm tuy mức biến
động không lớn. Năm 2005 là 281.537.308 đồng sang năm 2006 tăng lên 337.184.224 đồng. Năm 2007 lại giảm còn 343.954.250 đồng. Trong cả 3 năm
vốn bằng tiền cũng đều lớn hơn 0. Như vậy vốn bằng tiền dương, nhu cầu vốn lưu động dương chứng tỏ vốn lưu động thường xuyên thoả mãn nhu cầu vốn lưu
động, doanh nghiệp chủ động về vốn bằng tiền. Như vậy từ phần phân tích trên ta thấy trong cả ba năm thì vốn lưu động
thường xuyên đều lớn hơn nhu cầu vốn lưu động và lớn hơn 0, vốn bằng tiền cũng dương. Chứng tỏ công ty đang trong tình trạng dư thừa ngân quỹ, vốn lưu
động thường xuyên thoả mãn nhu cầu vốn lưu động. Tuy nhiên qua phân tích ta
cũng thấy cơng ty đã sử dụng quá nhiều vốn dài hạn cho nhu cầu vốn lưu động điều này làm cho việc sử dụng vốn của công ty chưa thật hiệu quả.
Mặt khác, trong cả ba năm vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động đều có sự bíên động. Năm 2006 vốn lưu động thường xuyên tăng
564.483.392 đồng so với năm 2005. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do năm 2006 cả nguồn vốn dài hạn lẫn tài sản dài hạn đều tăng so với năm 2005 nhưng
mức tăng của nguồn vốn dài hạn lớn hơn nhiều so với mức tăng của tài sản dài hạn. Năm 2006 nguồn vốn dài hạn tăng 758.396.780 đồng so với năm 2005
nhưng tài sản dài hạn chỉ tăng 193.913.388 đồng so với năm 2005. Mà vốn lưu động thường xuyên bằng nguồn vốn dài hạn trừ đi tài sản dài hạn do vậy vốn lưu
động thường xuyên năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005. Năm 2007 vốn lưu động thường xuyên lại giảm so với năm 2006, tuy
lượng giảm không đáng kể chỉ là 61.529.383 đồng. Có sự giảm đi này là do năm 2007 trong nguồn vốn dài hạn thì nợ dài hạn tăng ít hơn so với mức giảm của
vốn chủ sở hữu dẫn tới nguồn vốn dài hạn giảm. Còn tài sản dài hạn cũng giảm do các chỉ tiêu trong tài sản dài hạn đều giảm so với năm 2006 đặc biệt là khoản
phải thu dài hạn và tài sản cố định. Còn nhu cầu vốn lưu động cũng biến động cùng với vốn lưu động thường
xuyên. Năm 2006 nhu cầu vốn lưu động tăng 508.836.476 đồng so với năm 2005. Nguyên nhân là do hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác tăng mạnh so
với năm 2005 nhưng các khoản phải thu lại chỉ giảm ít. Năm 2006 hàng tồn kho tăng 1.017.179.246 đồng, tài sản ngắn hạn khác tăng 188.812.981 đồng so với
năm 2005. Một con số chênh lệch tương đối lớn đã làm cho nhu cầu vốn lưu động tăng mạnh. Song năm 2007 nhu cầu vốn lưu động lại giảm nhưng lượng
giảm không đáng kể so với năm 2006 do hàng tồn kho và tài sản khác lại giảm còn các khoản phải thu ngắn hạn tăng.
Nhìn chung nguyên nhân chính của sự biến động này là do quy mơ hoạt động của công ty mở rộng dẫn tới tổng tài sản cũng tăng theo.
2.2.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có bảng so sánh sau: Bảng 2.6.
Chỉ tiêu So sánh tuyệt đối
07 – 06 VNĐ
So sánh tương đối
So sánh tuyệt đối
06 – 05 VNĐ
So sánh tương đối
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-1.472.664.942 -14,75
820.781.316 8,96
Các khoản giảm trừ 21.115.192
30,12 17.169.011
32,44 Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ -1.451.549.710
-14,64 803.612.355
8,82 Giá vốn hàng bán
-1.188.066.639 -14,3
760.967.028 9,96
LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
-263.483.111 -16,35
142.645.327 9,71
Doanh thu hoạt động tài chính 80.576.273
44,68 -19396.171
-9,71 Chi phí tài chính
5.042.577 2,52
51.408.708 34,58
Trong đó: chi phí lãi vay -3.493.179
-1,83 69.892.743
57,7 Chi phí bán hàng
-24.468.762 -9,11
18.345.854 7,33
Chi phí quản lý doanh nghiệp -28.185.782
-3,89 24.970.842
3,57 LN từ hoạt động kinh doanh
-135.294.921 -22,62
28.523.752 5
Thu nhập khác -28.795.471
-71,33 19.270.657
91,3 Lợi nhuận kế toán trước thuế
-164.090.342 -25,7
47.794.409 8,1
Qua bảng so sánh trên ta thấy các chỉ tiêu trong năm 2006 đều tăng so với năm 2005 nhưng sang năm 2007 thì các chỉ tiêu này đa số lại giảm so với năm
2006. Cụ thể là: Năm 2006 tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế của cơng ty tăng 47.794.409
đồng với tỷ lệ tăng 8,1 so với năm 2005. Nhưng năm 2007 lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 164.094.342 đồng với tuỷ lệ giảm 25,7 một tỷ lệ giảm tương
đối lớn. Nguyên nhân của việc tăng giảm đó là do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006 tng 28.523.752 vi t l 5 so
với năm 2005 còn thu nhập khác tăng 19.270.657 đồng tơng ứng với tỷ lệ 91,3 so với năm 2005. Năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm 135.294..921
đồng tơng ứng với 22,62 còn thu nhập khác giảm 28.795.471 đồng tơng ứng với
71,33 so với năm 2006 điều này đã làm cho lợi nhuận kế toán trớc thuế năm 2007 giảm mạnh so với năm 2006.
Trong tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế của cả ba năm thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ lệ trên 90 còn thu nhập khác chiếm tỷ trọng rất ít đây
là một biểu hiện rất tốt vì nó cho thấy việc sản xuất kinh doanh của công ty đang mang lại lợi nhuận đáng kể cho công ty.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006 tăng là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 820.781.366 tơng ứng với tỷ lệ 8,96 so với năm
2005 nhng doanh thu từ hoạt động tài chính lại giảm 9,71 so với năm trớc nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng không nhiều so với năm 2005. Sang năm
2007 do lạm phát tăng nhanh sức mua trên thị trờng trong nớc và quốc tế giảm mạnh đã làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh đã làm cho
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm khoảng 1.472.664.942 đồng với tỷ lệ 14,75 cho nên dù doanh thu hoạt động tài chính tăng 80.56.273 đồng cũng
không cảI thiện đợc bao nhiêu vì doanh thu hoạt động tài chính tăng kéo theo chi phí tài chính cũng tăng. Điều đó đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
giảm một tỷ lệ tơng đối lớn so với năm 2006. Các khoản giảm từ doanh thu của công ty thấp và biến động theo sự lên
xuống của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chứng tỏ chất lợng sản phẩm của công ty tơng đối tốt, lợng hàng bị trả lại ít.
Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là 9,96 năm 2006 cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Năm 2007 tốc độ giảm của gía vốn hàng bán lại giảm ít hơn
tốc độ giảm của doanh thu thuần. Điều đó chứng tỏ khả năng quản lý các chi phí trực tiếp của công ty cha đợc tốt.
Chi phí bán hàng năm 2006 tăng 18.345.854 đồng tơng ứng với tỷ lệ 7,33 còn chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 24.970.842 ®ång t¬ng øng víi tû lƯ 3,5
trong khi doanh thu thuần tăng 8,82. Nh vậy tỷ lệ tăng của chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần chứng tỏ hiệu xuất
quản lý của công ty trong năm 2006 tăng lên so với năm 2005. tuy nhiên sang năm 2007 thì tỷ lệ giảm của doanh thu thuần lại lớn hơn tỷ lệ giảm của chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều này cho ta thấy một kết quả ngợc lại là hiệu suất quản lý của công ty trong năm 2007 bị giảm sút so với năm 2006.
Ta có tỷ trọng chi phí gián tiếp =
Năm 2005 là 12,44 năm 2006 là 11,.97 và năm 2007 là 13,23 với tỷ lệ nh vậy thì tỷ trọng chi phí gián tiếp của công ty ở mức bình thờng điều này làm
cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc tăng lên.
Tóm lại qua phân tích ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty có sự biến động tuy công ty làm ăn có lãi nhng mức lợi nhuận cha cao. Doanh thu từ
hoạt động tài c hính còn thấp
2.2.3 Phân tích nhóm các hệ số tài chính 2.2.3.1 Nhóm hệ số thanh toán nợ ngắn hạn.
Bng 2.7. Đơn vị: lần
Chỉ tiêu Năm 2007
Năm 2006 Năm 2005
Hệ số thanh toán ngắn hạn 4,86
4,25 4,94
Hệ số thanh toán nhanhtơng đối 1,62
2,5 1,66
Hệ số thanh toán nhanhtức thì 0,32
0,19 0,23
Qua kết quả tính đợc trong bảng trên ta thấy Nếu xét về hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thì ở cả ba năm hệ số này khá cao
năm 2005 là 4,94 lần, năm 2006 là 4,25 lần, năm 2007 lại tăng lên 4,86 lần. Nh vậy công ty cứ vay nợ 1 đồng thì có tới hơn 4 đồng để trả nợ tuy nhiên hệ số này
quá cao cho thấy công ty đã đầu t quá đáng vào tài sản ngắn hạn một sự đầu t ít mang lại hiệu quả. Mặt khác trong toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì
khả năng chuyển hoá thành tiền của các chỉ tiêu là khác nhau. Trong đó hàng tồn kho đợc coi là kém nhất do đó để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe
hơn ta xem xét hệ số thanh toán nhanh. Nếu tách hàng tồn kho ra thì hệ số thanh toán nhanh của công ty ở cả 3 năm
vẫn lớn hơn 1,6 lần nghĩa là công ty cứ vay nợ 1 đồng thì có 1,6 đồng để trả nợ nh vậy cả hệ số thanh toán ngắn hạn lẫn hệ số thanh toán nhanh đều ở mức tơng đối
cao. Nhng nếu xét hệ số thanh toán nhanhtức thì thì đều ở mức dới 0,5 điều đó cho thấy lợng tiền mặt trong công ty là thấp hơn mức mà các chủ nợ cho là hợp lý.
Đây cũng là điều dễ hiểu đối với một công ty sản xuất vì thông thờng các công ty này không dự trữ quá nhiều tiền mặt nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lu
động.
2.2.3.2 Nhóm các hệ số hoạt động Bng 2.8.
Chỉ tiêu Năm 2007
Năm 2006 Vòng quay khoản phảI thu
3,65 lầnnăm 4,31 lầnnăm
Kỳ thu tiền bình quân 100 ngày
85 ngày Vòng quay hàng tồn kho
1,1 lầnnăm 1,29lầnnăm
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 4,84 lần
5,47 lần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
0,74 lần 0,88 lần
Qua các kết quả tính đợc trong bảng trên thì Vòng quay khoản phải thu năm 2006 là tơng đối cao 4,31ầnnăm và kỳ thu
tiền bình quân là 85 ngày điều đó chứng tỏ tốc độ thu các khoản nợ của công ty là khá nhanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn nhng đến năm 2007 vòng quay các khoản
phải thu giảm còn 3,65 lầnnăm và kỳ thu tiền bình quân là 100 ngày chứng tỏ tốc
độ thu hồi các khoản nợ đã bị chậm lại vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán giảm hiệu quả sử dụng vốn so với năm 2006.
Vòng quay hàng tồn kho năm 2006 là 1,29 lần và năm 2007 giảm xuống còn 1,1 lần vòng quay này là số lần hàng tồn kho đợc bán hết trong năm, so với
các loại hàng hoá khác thì vòng quay hàng tồn kho của công ty là rất ít hàng tồn kho luân chuyển chậm. Nhng do đặc thù sản phẩm của công ty là tranh thêu cho
nên vòng quay hàng tồn kho này là bình thờng và có thể chấp nhận đợc tuy năm 2007 có giảm đôi chút so với năm 2006
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong 2 năm qua là tơng đối cao năm 2006 cứ 1 đồng tài sản cố định đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra 5,47
đồng thu nhập. Sang năm 2007 giảm xuống còn 4,84 đồng nh vậy tuy hệ số cao nhng lại cã xu híng gi¶m xng chøng tá søc s¶n xt của tài sản cố định giảm
dần.
Còn khi xem xét hiệu suất sử dụng tổng tài sản thì hiệu suất này không cao và cũng có xu hớng giảm xuống. Năm 2006 cứ 1 đồng tài sản đa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì chỉ mang lại 0,88 đồng thu nhập sang năm 2007n con số này giảm xuống chỉ còn 0,74 đồng. Nh vậy sức sản xuất của tổng tài sản thấp và
giảm dần. Đây là điều công ty cần quan tâm trong năm tới.
2.2.3.3 Nhóm các hệ số đòn bẩy tài chính
Bng 2.9. Đơn vị tính : lần
Chỉ tiêu Năm 2007
Năm 2006 Năm 2005
Hệ số nợ 0,24
0,24 0,18
Hệ số nợ dài hạn 0.09
0,06 0,05
Hệ số thanh toán lãi tiền vay 3,53
4,34 5,88
Qua bảng trên ta thấy : Hệ số nợ của công ty không cao năm 2005 là 0,18 lần tức là nợ chiếm 18 trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Năm 2006 và
năm 2007 đều là 0,24 tức là nợ chiếm 24 trong tổng nguồn vốn của công ty điều này cho thấy sự phụ thuộc vào ngời cho vay của công ty là rất ít công ty gần
nh không sử dụng đòn bẩy tài chính trong sản xuất kinh doanh . Còn hệ số nợ dài hạn của công ty cũng rất thấp nhng có xu hớng tăng dần
năm 2005 là 0,05 ; năm 2006 ;năm 2007 là 0,09 nh vậy mức độ rủi ro của công ty gần nh là rất ít mức độ phụ thuộc của công ty vào các chủ nợ là gần nh không có
hoặc rất ít. Còn hệ số thanh toán lãi tiền vay của công ty lại khá cao nhng có xu hớng
giảm dần năm 2005 công ty đã tạo ra lợi nhuận gấp 5,88 lần lãi vay phải trả. Năm 2006 gấp 4,34 lần , năm 2007 giảm còn 3,53 lần tuy có xu hớng giảm nhng hệ số
này vẫn còn cao nên rủi ro mất khả năng chi trả lãi tiền vay là thấp Nhìn chung qua các hệ số đòn bẩy tài chính ta thấy công ty gần nh không
Sử dụng đòn bẩy tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì các hệ số nợ của các năm đều rất thấp và khả năng trả lãi lại cao
2.2.3.4 Nhóm các hệ số lợi nhuận
Bng 2.10
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005
Hệ số lợi nhuận doanh thu 3,7
4,3 4,3
Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản 2,7
3,72 Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu
3,55 4,72
Qua bảng trên ta thấy hệ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 và 2006 đều là 4,3 tức là cứ 100 đồng doanh thu thì có 4,3 đồng lợi nhuận sau thuế đến năm
2007 hệ số này giảm xuống còn 3,7 . Nh vâỵ hệ số lợi nhuận trên doanh thu của công ty không cao và có xu hớng giảm dần. Điều đó chứng tỏ khả năng sinh lợi
của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là không cao. Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân năm 2006 là 3,72 tức là cứ
100 đồng tài sản đa vào sản xuất kinh doanh đem lại 3,72 đồng lợi nhuận . Năm 2007 giảm xuống còn 2,7 tức là cứ 100 đồng tài sản đa vào kinh doanh chỉ đem
lại 2,7 đồng lợi nhuận. Sự giảm sút này chứng tỏ khả năng sinh lợi của tài sản thấp và giảm dần.
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2006 là 4,72 Tức là với 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu t mang lại 4,72 đồng lợi nhuận sau thuế sang năm
2007 giảm còn 3,55. Nh vậy qua phân tích ta thấy các hệ số lợi nhuận của công ty còn thấp và có
xu hớng giảm dần chøng tá hiƯu st sư dơng vèn chđ së h÷u và tài sản không cao, công ty cần có biện pháp khắc phục trong những năm tiếp theo để đạt hiệu
quả cao hơn.
2.3. Đánh giá về hoạt động tài chính của công ty 2.3.1 Khả năng tạo tiền và triển vọng tơng lai của công ty
Từ bảng báo cáo lu chuyển tiền tệ ta có bảng tỷ trọng dòng tiền vào của từng hoạt động nh sau
Bng 2.11.
Đơn vị tính :
chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2006
Năm 2005 Tỷ trọng dòng tiền thu vào của hoạt động kinh doanh
77,9 80,4
81 Tỷ trọng dòng tiền thu vào của hoạt động đầu t
15,2 5,7
19 Tỷ trọng dòng tiền thu vào của hoạt động tài chính
6,9 13,9
Tổng số 100
100 100
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng dòng tiền thu vào của các hoạt động có sự biến động qua các năm nhng nhìn chung thì tỷ trọng dòng tiền thu vào của hoạt
động kinh doanh là cao nhất trong cả 3 năm điều đó thể hiện khoản mục tạo ra
tiền chủ yếu trong công ty là do hoạt động sản xuất và nhà quản lý sẽ yên tâm hơn về tình hình thanh toán nợ và mua sắm tài sản. Tuy nhiên tỷ trọng này lại có xu h-
ớng giảm dần qua các năm. Đây là biểu hiện mà công ty cần quan tâm và điều chỉnh.
Trong cả ba dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty đều dơng điều đó cho thấy công ty có khả năng duy trì hoạt động kinh doanh trong những
năm tới nó còn cho thấy tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà công ty bỏ ra trong những năm qua tức là công ty làm ăn có hiệu quả và tính linh hoạt của tài sản
trong công ty là khá cao. Mặt khác dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dơng còn là cơ sở để công ty trang trải chi phí và đầu t ra bên ngoài.
Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu t của cả 3 năm cũng âm do công ty đang đầu t vào mua tài sản cố định để phát triển thêm mặt hàng mới điều đó nói lên
doanh nghiệp đang mở rộng đầu t và hứa hẹn những dòng tiền vào trong tơng lai. Còn dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính trong hai năm lại đây thì lại d-
ơng tuy số lợng không lín nhng nã cho thÊy doanh nghiƯp ®ang ®i vay để mở rộng quy mô sản xuất điều này sẽ không tốt nếu có giá trị các khoản nợ ngày một cao
hơn vì nó sẽ mang lại nhiều rủi ro cho công ty. Nh vậy qua các số liệu từ báo cáo tài chính cho thấy khả năng tạo tìên của
công ty tơng đối tốt không thể hiện những điều bất thờng các dòng tiền thuần cho thấy công ty đang kinh doanh có hiệu quả quy mô đang đợc mở rộng và hứa hẹn
những dòng tiền vào tơng lai.
2.3.2 Đánh giá chung về hoạt động tài chính của công ty
Ưu điểm : Qua các báo cáo tài chính cho ta thấy tình hình tài chính của công ty tơng đối tốt nh:
- Quy mô vốn chủ sở hữu tơng đối lớn - Khả năng trả nợ cao
- Trong cả ba năm liên tục công ty đều làm ăn có lãi - Các nhóm hệ số đều cho thấy công ty đang trong thời kỳ phát triển
- Các dòng tiền thuần hứa hẹn một tơng lai tốt trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Quy mô sản xuất kinh doanh ngày một mở rộng - Cơ cấu vốn an toàn
Nhợc điểm: Bên cạnh những u điểm trên thì qua phân tích ta còn thấy những hạn chế mà công ty cần khắc phục trong thời gian tới.
- Công ty sử dụng vốn cha hiệu quả vì dùng quá nhiều vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
- Công ty gần nh không sử dụng đòn bẩy tài chính trong kinh doanh mà chủ yếu hoạt động bằng vèn tù cã.
- Chi phÝ trùc tiÕp cßn cao đã đẩy giá vốn hàng bán lên cao - Với quy mô nh vậy thì doanh thu và lợi nhuận mà công ty đạt đợc là cha
cao. - Hàng tồn kho còn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn.
Trên đây là những u nhợc điểm mà công ty cần nắm đợc để phát huy những u thế của mình đồng thời tìm ra các biện pháp khắc phục những hạn chế để
đa công ty ngày càng phát triển hơn.
CHNG 3. PHNG HNG V MT S GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
TNHH BÀN TAY VIỆT.
3.1. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của cơng ty.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Về trang thiết bị phục vụ sản xuất: Là công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thủ công nên các trang thiết bị chủ yếu phục vụ cho sản xuất là
đèn chiếu sáng, khung thêu, kim, kéo, máy may, bàn là, máy đúng khung tranh. Hiện nay các trang thiết bị đó ở cơng ty đã có nhưng chưa đủ, chưa hiện đại. Cụ
thể là mật độ đèn chiếu sáng ở các xưởng còn thưa lại khơng được thay thế và bảo dưỡng thường xuyên nên đã dẫn đến tình trạng thiếu ánh sáng gây giảm thị
lực ở cơng nhân làm giảm năng suất trong lao động của công nhân. Giàn máy may của công ty đã cũ nên có một số sản phẩm cao cấp khơng thể may được bắt
buộc cơng ty phải đi th bên ngồi làm với giá khá cao dẫn tới chi phí cho sản xuất tăng cao. Loại bàn là công ty đang sử dụng trong đóng khung tranh chưa
hiện đại dẫn tới chất lượng khép góc ở khung kém làm cho chất lượng khung không tương ứng với giá trị bức tranh.
Từ những hạn chế đó cơng ty cần đầu tư nhiều hơn nữa vào việc sửa chữa và mua sắm các trang thiết bị mới, hiện đại hơn để năng suất lao động được
nâng cao, giảm các chi phí trực tiếp khơng cần thiết. - Về nguyên vật liệu đầu vào cũng cần cơng ty quan tâm và đầu tư hơn
nữa vì nguyên vật liệu đầu vào của công ty chủ yếu là vải và chỉ nhưng vải để sản xuất tranh phải mua từ Sài Gòn gửi ra và khơng ổn định do đó cơng ty nhiều
lúc bị mất chủ động trong kế hoạch sản xuất. Các loại vải nhập khẩu thì giá thành đắt, thuế nhập khẩu cao nên cơng ty khơng mua dự trữ nhiều nên khi có
đơn đặt hàng lớn công ty đã không đủ khả năng đáp ứng làm cho thời gian thực
hiện dần dần tới giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác chỉ nhuộm giữa các lần không đảm bảo đồng nhất 100 về màu sắc đã gây trở ngại lớn trong
sản xuất. Do vậy cơng ty cần đầu tư tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào mới để chủ động hơn trong sản xuất.
- Về nguồn lực: Hiện nay số công nhân đang làm việc tại công ty là những lao động lành nghề vì được qua lớp đào tạo nghề của công ty trong khoảng thời
gian 1 năm. Tuy nhiên do đặc thù sản phẩm của công ty sản xuất là hàng thủ công cho nên mức lương trả cho cơng nhân còn thấp nên đã có 1 lực lượng khá
lớn lao động đã qua đào tạo chuyển đi làm các công việc khác. Điều này gây tổn thất khá lớn cho công ty và đây cũng là vấn đề đòi hỏi cơng ty phải có một chính
sách về tiền lương cho thoả đáng với người lao động để tránh tổn thất trong đào tạo. Mặt khác công ty cần quan tâm hơn nữa đến đời sống vật chất và tinh thần
của công nhân viên để tạo sự gắn bó giữa cơng nhân với cơng ty. Để thực hiện được những điều đó cơng ty cần phải tăng doanh thu hơn
nữa để có thể cải thiện đời sống của cơng nhân viên. Ngồi ra cơng ty nên khai thác hơn nữa nguồn nhân lực từ các làng nghề
vì khi sử dụng nguồn nhân cơng ở những nơi đó sẽ giúp cho cơng ty giảm các chi phí gián tiếp và thực hiện một lúc nhiều hợp đồng lớn từ đó sẽ làm tăng
doanh thu và lợi nhuận của công ty. - Về nguồn vốn: Với bất kỳ công ty nào thì vốn ln là yếu tố vơ cùng
quan trọng cho nên tuy cơng ty hiện có nguồn vốn khá lớn song để có thể phát triển hơn nữa thì cơng ty phải huy động hơn nữa nguồn vốn từ bên ngồi vì qua
các báo cáo tài chính ta thấy công ty hoạt động chủ yếu bằng vốn tự có. Đây là một ưu điểm nhưng cũng là khuyết điểm mà cơng ty cần xem xét và điều chỉnh,
nó cho thấy công ty chưa biết tận dụng các nguồn vốn có thể từ bên ngồi để mở rộng sản xuất và tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Như vậy công ty đang có một ưu thế rất lớn trong việc tăng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách tận dụng các nguồn vốn bên
ngoài như từ các ngân hàng, các đối tác...Ngồi ra cơng ty còn có thể tăng vốn
bằng cách tăng quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính từ nguồn lợi nhuận sau thuế mà công ty thu được qua các năm.
- Về nhà xưởng: Hiện nay cơng ty có ba xưởng sản xuất với diện tích khá lớn, tuy nhiên cơng ty chưa sử dụng hết diện tích đất hiện có. Nhà xưởng xây
còn ở dạng tận dụng, chắp vá cho nên chưa được sự đảm bảo vệ sinh trong sản xuất các mặt hàng cao cấp. Vì vậy trong thời gian tới cơng ty cần có kế hoạch
quy hoạch lại nhà xưởng theo tiêu chuẩn nhà nước đề ra để đảm bảo vệ sinh lao động, tạo không gian làm việc sạch sẽ, khoa học cho công nhân viên từ đó làm
tăng năng suất lao động. Mặt khác việc cơng ty cần đầu tư vào nhà xưởng còn giúp cho công ty vượt qua các kỳ kiểm tra về vệ sinh an toàn lao động của các
khách hàng lớn trước khi đặt hàng của công ty. Điều này sẽ làm cho số hợp đồng mà cơng ty có được hàng năm tăng lên từ đó làm doanh thu của công ty sẽ
tăng lên. Hơn nữa khi nhà xưởng được quy hoạch lại sẽ tận dụng được quy hoạch lại sẽ tận dụng được hết diện tích đất hiện có, diện tích nhà xưởng sử
dụng được tăng lên làm cho hiệu quả sử dụng tài sản cố định tăng lên. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu và lợi
nhuận. - Với thị trường trong nước: Công ty mới khai thác được thị trường Hà
Nội và Sài Gòn và sản phẩm bán ở hai thị trường này mới chỉ có tranh thêu. Như vậy với tranh thêu công ty cần tìm hiểu và khai thác thị trường miền Trung vì
trong những năm gần đây các điểm du lịch ở miền Trung rất phát triển, lượng khách du lịch đến với nơi đây là rất lớn. Mặt khác đời sống vật chất và tinh thần
của người dân được nâng lên rõ rệt cho nên nhu cầu về đời sống tinh thần tăng lên. Đây là nguồn khách hàng tiềm năng mà công ty cần khai thác nhằm tăng
doanh thu cho sản phẩm tranh thêu. Còn với sản phẩm chăn, ga, gối, khăn bàn, khăn ăn... thì cơng ty còn hồn
tồn bỏ ngỏ thị trường trong nước. Hiện nay tại Hà Nội và Sài Gòn tuy có rất nhiều phố bán các sản phẩm này nhưng những sản phẩm cao cấp mà cơng ty sản
xuất thì chưa có nơi nào bán, trong khi nhu cầu của giới thượng lưu tại Hà Nội
và Sài Gòn cùng với những người nước ngồi sống tại Việt Nam về mặt hàng cao cấp này là rất lớn. Cho nên công ty cần chú trọng khai thác thị trường trong
nước đối với các mặt hàng này, nếu thực hiện được nó hứa hẹn sẽ làm tăng doanh thu đáng kể cho công ty hàng năm và lợi nhuận theo đó cũng sẽ tăng lên.
- Với thị trường nước ngoài: Đây là thị trường lớn và tiềm năng nhưng cũng đòi hỏi cao về các tiêu chuẩn như kỹ thuật, chất lượng, sự đồng đều, vệ
sinh... công ty mới đáp ứng được một phần nào đó những đòi hỏi của thị trường này nên lượng hàng xuất khẩu mỗi năm của cơng ty còn thấp trong thời gian tới
công ty cần đầu tư trang thiết bị, nhà xưởng để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng đặc biệt là những khách hàng lớn ở các thị trường như Mỹ và Bắc Âu.
Với mặt hàng chăn, ga, gối, khăn bàn, khăn ăn... là những sản phẩm tiêu dùng truyền thống của các nước Châu Âu, Mỹ, Bắc Âu... do đó thị trường cho
những sản phẩm này là rất rộng lớn. Tuy công ty đã sản xuất được nhiều loại sản phẩm cao cấp xong do cơ sở vật chất chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức
nên công ty chưa vượt qua được các đợt kiểm tra của những khách hàng lớn. Điều đó dẫn đến lượng hàng xuất khẩu hàng năm của cơng ty còn bị hạn chế.
Với mặt hàng tranh thêu thì cơng ty cần phát triển thêm một dòng tranh mới mang đậm phong cách và văn hố Tây Âu. Ngồi ra các mẫu tranh phải
được thay đổi liên tục và mang tính nghệ thuật cao hơn. Có như vậy sản phẩm này mới có thể xuất khẩu.
Như vậy để đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường quốc tế thì cơng ty cần có các biện pháp khắc phục các yếu điểm của sản phẩm cũng như cơ sở vật chất.
Kỹ thuật nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại cơng ty.
3.2.1. C¸c giải pháp về sử dụng và bảo toàn nguồn vốn. 3.2.1.1. Các giải pháp chung cho doanh nghiệp.
Căn cứ vào công dụng kinh tế thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất đợc chia thành vốn cố định, vốn lu động và vốn đầu t tài chính. Các loại vốn
này có đặc điểm chu chuyển khác nhau. Chính sự khác nhau về đặc điểm chu chuyển đó đã chi phối đến phơng thức quản lý, phơng thức bù đắp và bảo toàn vốn
cũng khác nhau. Vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó đợc chia thành hai loại là tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình. Tài sản cố định có đặc điểm là: - Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định không thay đổi hình
thái hiện vật, nhng năng lực sản xuất và kèm theo đó là giá trị của chúng bị giảm dần. Đó là do chúng bị hao mòn.
Bộ phận giá trị đại diện cho phần hao mòn đợc gọi là tiền khấu hao. Tiền khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất, một bộ phận lcủa giá trị sản phẩm.
Khi sản phẩm đợc tiêu thụ, tiền khấu hao đợc trích lại hình thành nên quỹ khấu hao.
Từ đặc điểm của tài sản cố định đã quyết định đến đặc điểm vận ®éng cđa vèn cè ®Þnh.
- Vèn cè ®Þnh tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tơng ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
- Vốn cố định đợc thu hồi dần từng phần tơng ứng với phần hao mòn của tài sản cố định, đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc thu
hồi về đủ thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đã chỉ phối đến ph-
ơng thức quản lý và bù đắp vốn cố định. Vốn cố định đợc bù đắp bằng biện pháp khấu hao, tức là trích lại phần giá
trị hao mòn của tài sản cố định. Còn việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái
hiện vật của nó là các tài sản cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác, quản lý vốn cố định là quản lý cả về mặt giá trị và quản lý mặt hiện vật của nó.
Quản lý mặt giá trị của vốn cố định là quản lý quỹ khấu hao. Để quản lý tốt quỹ khấu hao cần phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thờng
xuyên và chính xác, tạo cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn. Mặt khác, cần phải lựa chọn phơng pháp khấu hao thích hợp để đảm bảo thu
hồi vốn nhanh và bảo toàn đợc vốn. Quản lý mặt hiện vật của vốn cố định là quản lý tài sản cố định. Để quản lý
tốt tài sản cố định cần phải phân loại tài sản cố định theo những tiêu thức khác nhau nh theo hình thái biểu hiện, theo mục đích sử dụng, theo công dụng kinh tế...
để từ đó xác định trọng tâm của công tác quản lý. Do đặc điểm của tài sản cố định và vốn cố định nên để bảo toàn vốn cố định
về mặt hiện vật, doanh nghiệp không chỉ phải có biện pháp giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định mà còn phải thờng xuyên duy trì năng lực sản xuất ban
đầu của nó. Điều đó đòi hỏi trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất tài sản cố định, thực hiện quy chế sử dụng, bảo dỡng
nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định, không để tài sản cố định hy hỏng trớc thời hạn quy định.
Còn để bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị thì doanh nghiệp phải duy trì đ- ợc sức mua của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu t ban
đầu. Nh vậy để bảo toàn và phát triển vốn cố định, doanh nghiệp cần đánh giá
đúng đắn các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không đảm bảo đợc vốn để có biện pháp xử lý đúng nh phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định để trích đủ, trích
đúng chi phí khấu hao, không để mất vốn; lựa chọn phơng pháp khấu hao thích hợp không để mất cân đối, hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình, chú trọng đổi
mới trang thiết bị, thực hiện chế độ bảo dỡng, sửa chữa, thực hiện các biện pháp đề phòng rủi ro trong kinh doanh... Mét trong c¸c biƯn ph¸p chđ u bảo toàn và phát
triển vốn cố định là sử dụng vốn cố định có hiệu quả. Việc nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố định có ý nghĩa to lớn về kinh tế tài
chính: giúp cho doanh nghiệp tăng đợc khối lợng sản phẩm sản xuất ra, tiết kiệm
chi phí đầu t, giảm hoặc tránh đợc hao mòn vô hình, hạ giá thành đơn vị sản phẩm, từ đó tăng doanh lợi.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố định thì cần phải áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định, nâng cao chất lợng quản lý
vốn cố định và bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho công nhân. Vốn lu động: Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lu động
của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của tài sản lu động là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, tài sản lu động bị tiêu
dùng hoàn toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm và thay đổi hình thái biểu hiện. Đặc điểm của tài sản lu động đã chi phối đến đặc điểm của vốn lu động.
Vốn lu động chuyển một lần toàn bộ vào giá thành sản phẩm mới đợc tạo ra. Vốn lu động đợc thu hồi một lần toàn bộ sau khi bán hàng đi thu tiền về và lúc đó kết
thúc vòng tuần hoàn của vốn. Từ đặc điểm về phơng thức vận động của tài sản lu động và phơng thức
chuyển dịch giá trị của vốn lu động đã ảnh hởng chi phối đến công tác quản lý sử dụng vốn lu động. Muốn quản lý tốt vốn lu động thì doanh nghiệp phải quản lý
trên tất cả các hình thái biểu hiện của vốn. Để sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lu động theo các tiêu thức khác nhau: phân loại
theo vai trò của từng loại vốn lu động trong sản xuất kinh doanh; phân loại theo hình thái biểu hiện gồm vốn vật t hàng hoá và vốn bằng tiền; phân loại theo quan
hệ sở hữu hoặc theo nguồn hình thành. Mỗi cách phân loại đều đạt đợc những yêu cầu nhất định trong công tác
quản lý và sử dụng vốn lu động. Nó giúp doanh nghiệp xác định đúng trọng điểm và biện pháp quản lý vốn có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động cần
thực hiện các biện pháp sau đây: - Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao. Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động giúp cho
doanh nghiệp tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng hợp lý và tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, không gây sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn
doanh nghiệp và là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ: ở khâu dự trữ thì có mức dự trữ tồn kho hợp lý giúp cho doanh nghiệp
không bị gián đoạn sản xuất và tối thiểu hoá các chi phí dự trữ, ở khâu sản xuất cần áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để rút ngắn chu kỳ sản xuất hợp lý hoá dây
chuyền công nghệ, ở khâu tiêu thụ thì cần lựa chọn khách hàng và phơng thức thanh toán để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
- áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn nh xử lý các vật t ứ đọng và hàng hoá chậm luân chuyển một cách kịp thời, ngăn chặn các hiện tợng chiếm dụng vốn...
- Thờng xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lu động để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
Vốn đầu t tài chÝnh: Mét bé phËn vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp đợc đầu t ra bên ngoài nhằm mục đích sinh lời gọi là vốn đầu t tài chính của doanh
nghiệp.
Có nhiều hình thức đầu t tài chính ra bên ngoài nh: doanh nghiƯp bá vèn mua cỉ phiÕu, tr¸i phiÕu của các công ty khác, hùn vốn liên doanh với các doanh
nghiệp khác. Mục đích của đầu t tài chính ra bên ngoài là nhằm thu lợi nhuận và đảm bảo an toàn về vốn. Đối với doanh nghiệp trớc khi đi đến quyết định đầu t tài
chính ra bên ngoài cần phải hết sức thận trọng, cân nhắc độ an toàn và độ tin cậy của dự án, am hiểu tờng tận những thông tin cần thiết, phân tích đánh giá các mặt
lợi hại của dự án để chọn đúng đối tợng và hình thức đầu t thích hợp.
3.2.1.2. Các giải pháp cụ thể đối với Công ty TNHH Bµn Tay ViƯt Giải pháp về đảm bảo nguồn vn:
Qua phân tích ta thâý khả năng đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tơng đối tốt. Tuy nhiên do cơ cấu vốn cha hợp lý đã làm cho
việc sử dụng nguồn vốn cha đạt hiệu quả. Vì vậy công ty cần tăng nguồn vốn ngắn
hạn giảm nguồn vốn dài hạn đến một mức độ sao cho nguồn vốn dài hạn chỉ còn
có thể tài trợ một phần nào đó cho tài sản ngắn hạn. Lúc đó công ty vẫn vừa đảm bảo có một cơ cấu vốn an toàn, hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh lại vừa
sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình. Hin nay cụng ty ang trên đà phát triển nên vốn đầu tư cho sản xuất kinh
doanh là rất cần thiết cho nên ngoài việc điều chỉnh để có một cơ cấu vốn hợp lý công ty cũng cần xem xét việc tăng vốn điều lệ để đầu tư mở rộng sản xuất bằng
cách tăng vốn góp của các thành viên hoặc giữ lại một phần lợi nhuận sau thuế để làm tăng các quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính. Mặt khác cơng
ty có thể khai thác triệt để các nguồn vốn tín dụng để đảm bảo phát triển kinh doanh và đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của công ty cũng như các nguồn vốn
ngắn hạn từ các đối tác hoặc khách hàng. Tuy nhiên việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong kinh doanh là cần thiết nhưng công ty cần xem xét và sử dụng ở một
mức độ phù hợp với cơng ty mình để tránh những rủi ro mà đòn bẩy tài chính có thể mang lại.
Như vậy dù bằng cách nào đi nữa thì cơng ty vẫn phải coi việc bảo tồn vốn là vấn đề hàng đầu trong công tác kinh doanh. Sự phát triển của công ty đến
mức nào phụ thuộc chủ yếu vào khả năng đảm bảo nguồn vốn của công ty đây là vấn đề vô cùng cần thiết và quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào mặc dù
nó khơng đơn giản với các nhà quản lý cụng ty.
Các giải pháp về sử dụng vốn.
Để sử dụng vốn có hiệu quả công ty cần có một cơ cấu vốn hợp lý hơn nữa để tránh tình trạng d thừa ngân quỹ đầu t vào những khoản mục không mang lại
hiệu quả.. Công ty cũng cần sự quản lý chặt chẽ hơn nữa trong các khâu sản xuất để giảm các chi phí trực tiếp từ đó giảm giá vốn hàng bán tăng lợi nhuận cho công
ty. Hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tài sản ngắn hạn cho nên
công ty cần mở rộng thêm mạng lới cung cấp sản phẩm cả trong và ngoài nớc để vốn đợc quay vòng nhanh hơn tránh gây ứ đọng vốn, tăng doanh thu
Do c thự sn phẩm của công ty là hàng thủ công nên lợi nhuận trên mỗi sản phẩm là thấp cho nên công ty phải tăng khối lượng sản phẩm bằng cách tăng
cường việc đầu tư vào mua sắm các trang thiết bị hiện đại, quy hoạch lại nhà xưởng phát triển nguồn nhân lực, tận dụng các ưu thế hiện có để tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Công ty cần tham gia nhiều hơn nữa các kỳ hội chợ triển lãm ở trong và ngoài nước để tìm kiếm các khách hàng mới đồng thời nắm được sự biến động
và xu hướng phát triển của thị trường để từ đó cơng ty có thể điều chỉnh mẫu mã và sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường làm tăng doanh số bán ra, hạn
chế hàng tồn kho. Công ty phải đảm bảo nguyên tắc tài chính trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt trong khâu kiểm tra giám sát chặt chẽ các hoạt động. Tăng cường tìm hiểu kỹ khách hàng chỉ bán hàng trả chậm đối với khách có khả năng
thanh tốn tốt để tránh thất thốt vốn. Làm tốt cơng tác kế tốn thống kê, mặt khác cơng ty cần có các biện pháp tiết kiệm triệt để trong sản xuất kinh doanh
giảm bớt chi phí kinh doanh để tăng hiệu quả kinh tế. Hiện nay công ty đang trên đà phát triển việc mở rộng quy mô của công
ty là cần thiết. Tuy nhiên vấn đề này cần được các nhà quản lý xem xét kỹ lưỡng vì việc đầu tư này phải tính đến hiệu quả lâu dài mà nó đem lại để từ đó
xác định mức độ mở rộng cho phù hợp tránh lãng phí nguồn vốn đầu tư. Nhìn chung cơng ty có nguồn vốn khá dồi dào nhưng việc sử dụng nó thì
chưa được hiệu quả cho nên cần xây dựng một giải pháp lâu dài trong quản lý tài chính để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sử dng trong tng lai.
3.2.2. Các giải pháp về tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi
phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra bao gồm chi phÝ cho viƯc s¶n xt s¶n phÈm, chi phÝ tổ chức tiêu thụ sản phẩm và
những khoản tiền thuế gián thu nộp cho nhà nớc theo luật thuế quy định. Các
doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế khác nhau thì cơ cấu chi phí sẽ khác nhau. Điều quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp là phải luôn quan tâm đến việc
quản lý chi phí, tiết kiệm chi phí bởi vì nếu chi phí không hợp lý và đều giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Muốn tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp phải tính toán trớc mọi chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch, phải xây dựng đợc ý thức thờng xuyên tiết kiệm để
đạt đợc mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Cần phân biệt rõ các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát đối với
từng loại chi phí đó. Đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thủ công nói chung và công ty Bàn Tay Việt nói riêng thì việc tiết kiệm chi
phí và kiểm soát đợc chi phí là vấn đề rất quan trọng vì sản phẩm mà các công ty này sản xuất ra là hàng làm bằng tay không có máy móc hỗ trợ cho nên nếu công
ty không quản lý tốt, công nhân không có tay nghề cao thì việc lãng phí về nguyên vật liệu là không thể tránh khỏi. Mặt khác khi tiêu thụ các loại sản phẩm này
nhiều khi phát sinh những chi phí mà công ty không tính trớc đợc. Đây cũng là một khó khăn trong việc tính toán và kiểm soát chi phí. Do đó ngoài các giải pháp
chung thì công ty cần có những biện pháp nh thờng xuyên có các hoạt động thi đua nhằm nâng cao tay nghề công nhân. Đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý có
kinh nghiệm để tăng cờng công tác quản lý và giám sát các khâu trong quá trình sản xuất để phát hiện sớm các chi phí không hợp lý để điều chỉnh kịp thời, bố trí
hợp lý các khâu sản xuất để hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, giảm thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng. áp dụng những thành tựu có tiến bộ khoa học kỹ thuật vào những
khâu có thể trong san xuất. Tổ chức lao động và sử dụng con ngời một cách hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động...
Khi công ty thành công trong tiết kiệm chi phí thì giá thành sản phẩm sẽ giảm vì giá thành là thớc đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay ở công ty sản phẩm chính là tranh thêu đợc định giá không chỉ
bằng mức chi phí sản xuất và tiêu thụ mà còn đợc định giá bởi giá trị nghệ thuật của mỗi bức tranh, cho nên giá bán tại công ty tơng đối cao so víi møc thu nhËp
trung b×nh ë trong níc do đó lợng tiêu thụ hàng năm còn thấp, công ty muốn tăng doanh thu và lợi nhuận thì việc giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm là rất cần thiết.
Nhất là trong lúc lạm phát trong nớc đang ở mức cao, giá cả các nguyên liệu đầu vào tăng lên không ngừng thì việc tiết kiệm chi phí là mối quan tâm hàng đầu đối
với công ty nói riêng và với các doanh nghiệp khác nói chung.
3.2.3. Mt số kiến nghị khác
Đối với công ty :- Hiện nay các hoạt động tài chính của cơng ty được phòng kế toán ghi chép vào sổ và lập chứng từ hố đơn nhưng do phòng kế tốn
chỉ có hai người mà lại phải làm cả những việc khác nữa nên việc vào sổ sách các chứng từ hoá đơn chưa được kịp thời các báo cáo tài chính cũng khơng được
lập đúng thời gian mà nhà nước quy định. Do đó việc phản ánh những hạn chế trong hoạt động tài chính của cơng ty nhiều khi khơng chính xác và không kịp
thời dẫn đến việc điều chỉnh các kế hoạch và khắc phục những hạn chế đó khơng đạt hiệu quả cao. Vì vậy trong thời gian tới cơng ty cần có sự điều chỉnh
nhân sự lẫn cơng việc của phòng kế tốn để nhan viên kế tốn có thể tập chung hơn vào cơng việc chun mơn của mình có như vậy thì các nhà quản lý của
cơng ty mới có thể đánh giá chính xác tình hình hoạt động của cơng ty thơng qua các báo cáo mà phòng kế tốn cung cấp.
- Các máy móc và trang thiết bị ở các phòng ban cần được sửa chữa và thay thế vì tất cả đều đã cũ và hỏng rất nhiều do không được bảo dưỡng thường
xun. Có rất nhiều cơng việc nếu sử dụng máy móc thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn và tránh được những lãng phí khơng cần thiết
- Cơng ty nên giao cơng việc cho các phòng ban thật rõ ràng hơn nữa để nhân viên ở các phòng ban có thể tập trung chun sâu vào cơng việc của mình
và có trách nhiệm hơn nữa với cơng v iệc mình làm. Tránh sự chồng chéo cơng việc giữa các phòng như hiện nay, để năng suất lao động được nâng cao, hiệu
quả công việc tốt hơn. Với nhà nước:
- Hiện nay chế độ kế toán mỗi năm nhà nước lại điều chỉnh một lần làm cho việc hạch tốn của các năm khơng hồn tồn giống nhau gây khó khăn cho
các nhà quản lý trong việc phân tích và so sánh hoạt động tài chính giữa các năm. Do vậy nhà nước cần nhanh chóng đưa ra một chuẩn mực kế toán ổn định
và cụ thể theo thiêu chuẩn quốc tế giúp các doanh nghiệp thực hiện cơng việc kế tốn dễ dàng hơn.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công truyền thống nhằm bảo tồn các ngành nghề truyền thống
của dân tộc bằng cách như ưu tiên về lãi xuất khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng giảm các loại thuế hiện hành, các thủ tục về xuất khẩu hàng gia công có thể
đơn giản hơn tăng thuế nhập khẩu các mặt hàng thủ cơng..có như vậy thì các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thủ công mới có cơ hội thuận
lợi trong việc tạo lập thị trường trong và ngoài nước mặt khác hiện nay lạm phát trong nước tăng cao, giá cả hàng hoá trong và ngồi nước tăng cao thì việc nhà
nước trợ giá và ưu tiên lãi xuất cho các doanh nghiệp nới chung và các doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công nói riêng là rất cần thiết. Hơn nữa việc Việt Nam
ra nhập tổ chức thương mại thế giới là cơ hội cũng là thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là với các doanh nghiệp chuyên sản xuất và
kinh doanh hàng thủ công truyền thống nếu nhà nước khơng có một chính sách hợp lý.
KẾT LUẬN
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với bất kỳ một nhà lãnh đạo hay quản lý doanh nghiệp nào vì qua đó nó cho
chúng ta biết được bức tranh tồn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vị trí của doanh nghiệp ở đâu, những điểm mạnh và yếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là gì, năng lực quản lý và điều hành của ban lãnh đạo công ty tốt hay xấu… tất cả đều được thể hiện qua tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Là một công ty TNHH chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mang tính chất thủ cơng thì vấn đề tài chính với cơng ty lại càng trở lên
quan trọng. Vì tuy là sản phẩm thủ cơng truyền thống nhưng nó lại rất mới lạ với người tiêu dùng Việt Nam giá thành sản phẩm lại cao và rất dễ bị thay thế bởi
các săn phẩm thủ công khác, số lượng hàng tồn kho lớn cho nên để khắc phục những hạn chế đó cơng ty cần phải có một lượng vốn lớn đầu tư vào sản xuất
kinh doanh. Chính vì vậy việc phân tích tài chính là rất cần thiết đối với cơng ty qua đó thấy được những ưu điểm để phát huy và hạn chế để khắc phục từ đó
đồng vốn của cơng ty sẽ được sử dụng hiệu quả hơn tạo doanh thu và lợi nhuận cao hơn cho cơng ty.
Qua phân tích các báo cáo tài chính mà cơng ty cung cấp thì ta thấy công ty đang trên đà phát triển nguồn vốn tương đối dồi dào vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn chứng tỏ các khoản nợ của công ty là nhỏ. Cả ba năm công ty sản xuất kinh doanh dều có lãi tuy phần lợi nhuận đó chưa cao so
với tổng nguồn vốn mà công ty đầu tư. Đa số các hệ số phân tích đều cho thấy các hoạt động tài chính của công ty tương đối tốt. Tuy nhiên bên cạnh những ưu
điểm đó thì có một số hạn chế mà công ty cần khắc phục ngay trong thời gian tới đó là cơng ty sử dụng nguồn vốn của mình chưa hiệu quả do cơ cấu vốn chưa
hợp lý. Công ty chưa biết tận dụng những ưu thế của mình để phát triển sản xuất kinh doanh.
Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động tài chính cơng ty cần đầu tư hợp lý hơn nữa tăng cường công tác quản lý, giám sát các hoạt động phát hiện và điều
chỉnh kịp thời các khuyết điểm giảm các chi phí khơng cần thiết từ đó tăng năng suất lao động tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuyên khảo về báo cáo tài chính và lập đọc kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính- PGS.TS Nguyễn Văn Cơng – NXB tài chính 2005
2.Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp - GS. TS Ngơ Thế Chi- NXB tài chính 2005
3. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Ths Trần Đức Vui và Ths Nguyễn Thế Hùng – Lưu hành nội bộ - ĐHQGHN 2001
4. Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị – PGS. TS Võ Văn Nhị- NXB giao thơng vận tải 2007
5. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – NGƯT.TS Lê Thị Xuân – Học viện ngân hàng 2006.
6. Các số liệu và báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH Bàn Tay Việt.
Phân tích hoạt động tài chính ở Cơng ty TNHH Bàn Tay Việt MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm 1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2. Các báo cáo tài chính dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu B01 – DN
1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu B02 – DN 1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu B03 – DN
1.3. Nội dung phân tích 1.3.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.3.2. Nhóm các hệ số tài chính thường dùng trong phân tích tài chính 1.3.2.1. Các hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn
1.3.2.2. Các hệ số về năng lực hoạt động 1.3.2.3. Các hệ số đòn bẩy tài chính
1.3.2.4. Các hệ số lợi nhuận
1.4. Phương pháp và kỹ thuật phân tích 1.4.1. Phương pháp phân tích
1.4.2. Kỹ thuật phân tích
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH BÀN TAY VIỆT
2.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH Bàn Tay Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất, thị trường và tổ chức bộ máy quản lý
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty TNHH Bàn Tay Việt 2.2.1. Các báo cáo tài chính của cơng ty TNHH Bàn Tay Việt
2.2.1.1. Bảng cân đối kế toán 2.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2.2.2. Phân tích khái qt tình hình tài chính của cơng ty TNHH Bàn
Tay Việt
2.2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản 2.2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
2.2.2.3. Phân tích chính sách tài trợ vốn của cơng ty 2.2.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
2.2.3. Phân tích nhóm các hệ số tài chính 2.2.3.1. Nhóm hệ số thanh tốn nợ ngắn hạn
2.2.3.2. Nhóm các hệ số hoạt động 2.2.3.3. Nhóm các hệ số đòn bẩy tài chính
2.2.3.4. Nhóm các hệ số lợi nhuận
2.3. Đánh giá về hoạt động tài chính của cơng ty 2.3.1. Khả năng tạo tiền và triển vọng tương lai của công ty
2.3.2. Đánh giá chung về hoạt động tài chính của công ty
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH BÀN TAY VIỆT 3.1. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của cơng ty
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại cơng ty
3.2.1. Giải pháp về đảm bảo nguồn vốn 3.2.1.1. Các giải pháp chung cho doanh nghiệp
3.2.1.2. Các giải pháp cụ thể đối với Công ty TNHH Bàn Tay Việt 3.2.2. Các giải pháp về sử dụng vốn
3.2.3. Một số kiến nghị khác
KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO