1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Lợi nhuận Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Khả năng sinh lời của tổng nguồn vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.73 KB, 41 trang )


Hoạch định tài chính năm 2007 tại cơng ty TNHH Việt AN

4.4 Lợi nhuận


Bảng 4.4: Lợi nhuận trên doanh thu Năm 2005
Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận sau thuế
-867.463.600 3.197.186.288
469
Doanh thu
83.025.847.710 342.261.483.598 312
Lợi nhuậndoanh thu
-1,04 0,93
1,98
Nếu năm 2005, 100 đồng doanh thu mang về không đủ bù đắp các khoản chi phí; thì năm 2006 100 đồng doanh thu mang về đã tích luỹ được 0,93 đồng lợi. Đây là thành tích rất
nổi bật cho thấy khả năng hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu còn thấp, cần năng cao tỷ lệ này hơn nữa.
Bảng 4.5: Cơ cấu lợi nhuận Năm 2005
Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
3.683.542.744 16.584.063.132
350
Thu nhập hoạt động tài chính
4.551.006.344 13.386.876.845
194
Tỷ lệ thu nhập HĐTC lợi nhuận SXKD
-124 -81
43
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy, chi phí từ hoạt động tài chính qua mỗi năm là rất cao, đây chủ yếu là số tiền lãi vay phải trả cho các nhà đầu tư, các
khoản này tạo gánh nặng và sức ép lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thành lợi nhuận.

4.5 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu


Bảng 4.6: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Năm 2005
Năm 2006 Chênh lệch
Lợi nhuận sau thuế -867.463.600
3.197.186.288 -469
Vốn chủ sở hữu 10.000.000.000 50.000.000.000
400 Lợi nhuận Vốn chủ sở
hữu -9
6 15
Do năm 2005, doanh nghiệp khơng có lãi nên việc tăng vốn chủ ở đây là do các thành viên sáng lập góp thêm vốn. Việc tăng thêm 4 lần vốn chủ đã thể hiện hiệu quả của nó
qua việc tránh lỗ và mang về lợi nhuận. Nhưng cần lưu ý, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ năm 2006 chỉ là 6, đây là con số làm cho các nhà đầu tư không đánh giá cao hiệu quả của vốn
chủ sở hữu.
18
Hoạch định tài chính năm 2007 tại cơng ty TNHH Việt AN

4.6 Khả năng sinh lời của tổng nguồn vốn


Bảng 4.7: Khả năng sinh lời của tổng vốn
Năm 2005 Năm 2006
Chênh lệch Lợi nhuận sau thuế
-867.463.600 3.197.186.288
-469 Tổng nguồn vốn
112.620.731.583 212.607.649.522 89
Lợi nhuận tổng nguồn vốn -0,77
1,50 2,27
Khi so sánh lợi nhuận với tổng nguồn vốn, ta thấy tỷ lệ phần trăm tăng lên trong năm 2006. Tuy nhiên việc tăng thêm 89 tổng nguồn vốn chỉ mang về thêm 2,27 tỷ lệ lợi
nhuận trên tổng nguồn vốn. 4.7 Lưu chuyển tiền tệ
Bảng 4.8: Lưu chuyển tiền tệ đvt: đồng Năm 2005
Năm 2006 Tiền đầu kỳ
4.497.031.055 Từ hoạt động kinh doanh
30.316.829.451 84.125.337.290
Từ hoạt động đầu tư 22.918.864.027
1.689.413.529 Từ hoạt động tài chính
57.732.724.533 89.712.088.625
Tăng giảm tiền 4.497.031.055
3.897.337.806 Tiền cuối kỳ
4.497.031.055 8.394.368.861
Trong hai năm, tiền từ hoạt động kinh doanh luôn âm, nguyên nhân là do tiền thu từ khách hàng không đủ bù đắp các khoản chi cho nhà cung cấp, trả lương cho người lao động.
Năm 2005, nhu cầu tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư đều rất lớn, doanh nghiệp phải dùng tiền từ hoạt động tài chính tiền vốn góp và vay để trang
trải . Năm 2006, tiền dùng cho hoạt động đầu tư đã giảm đáng kể, tuy nhiên tiền chi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh lại lớn hơn nhiều so với tiền thu được từ khách hàng. Doanh nghiệp lại phải dùng tiền từ đầu kỳ và từ hoạt động tài chính để trang trải.
Có thể thấy tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm 2005 là có thể chấp nhận được đối với doanh nghiệp mới thành lập. Nhưng sang năm 2006, mặc dù tiền cuối kỳ là tăng khá
nhiều so với năm trước, nhưng đó là tiền từ hoạt động tài chính, trong khi tiền từ hoạt động kinh doanh lại là một con số âm, nguyên nhân chủ yếu là khoản tiền trả cho nhà cung cấp
lớn hơn tiền thu được từ khách hàng. Đây là tình trạng khơng tốt, cần có biện pháp khắc phục ngay.

4.8 Cơ cấu tài chính


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

×