động thương lượng giải quyết. Như vậy, nguyên tắc này khơng chỉ có ý nghĩa trong thực tế thực hiện hợp đồng mà còn giúp phòng ngừa ngăn chặn và giải quyết các tranh chấp
có thể sảy ra. 4.2 Các biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng đại lý.
Các biện pháp bảo đảm được quy định hết sức cụ thể trong bộ luật dân sự. Theo điều 324 có các biện pháp sau:
Cầm cố tài sản: Là dùng tài sản thuộc quyền sở hửu của mình để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng. Việc cầm cố tài sản phải lập thành văn bản. Người giữ vật cầm
cố phải có nghĩa vụ bảo quản, khơng được bán, tặng, cho thuê, cho mượn, trao đổi tài sản cầm cố trong thời hạn văn bản cầm cố tài sản còn hiệu lực.
Thế chấp tài sản: là việc bên có nghĩa vụ dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng. Bên thế chấp tài sản phải có nghĩa vụ
bảo đảm nguyên giá trị của tài sản, không được chuyển dịch quyền tài sản cho người khác trong thời hạn văn bản thế chấp có hiệu lực pháp lý.
Bảo lãnh tài sản: là sự bảo đảm tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm về tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm
hợp đồng đã giao kết. Người nhận bảo lãnh phải có tài sản khơng ít hơn giá trị hợp đồng được bảo lãnh.
Đặt cọc: là trường hợp một bên gaio cho bên kia một tài sản tiền, kim khí quý,... để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng.
Ngồi các hình thức trên trong Bộ luật dân sự còn có các hình thức khác như là: kí cược, kí quỹ, phạt vị phạm và các hình thức khác theo thoả thuận của các bên.
5. Sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng đại lý.
Luật thương mại không quy định các trường hợp sửa đổi, chấm dứt, thanh lý hợp đồng đại lý. Nhưng trong bộ luật dân sự có quy định khá cụ thể và chi tiết về các trường
hợp này. Sửa đổi hợp đồng: Hợp đồng đại lý là loại hợp đồng được soạn thảo bằng văn
bản và các loại hình khác có giá trị pháp lý tương đương. Hơn nữa hình thức giao kết hợp đồng đại lý là hình thức giao kết trực tiếp. Chính vì lẽ đó khi có sửa đổi hợp đồng
19
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
19
đại lý các bên nhất thiết phải găp gỡ trao đổi các điều khoản cần sửa đổi, sau đó đi đến thống nhất các điều khoản cần sửa đổi. Sau khi sửa đổi xong các bên sẽ chính thức coi
các điều khoản đó là các điều khoản trong nội dung của hợp đồng mới. Chấm dứt hợp đồng đại lý trong các trường hợp sau:
- Hợp đồng đại lý đã hoàn thành. - Theo thoả thuận của các bên.
- Pháp nhân hoặc các chủ thế khác chấm dứt mà khơng phải do chính pháp nhân hay chủ thể đó thực hiện.
- Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt. - Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng khơng còn và
các bên có thoả thuận thay thế đối tương khác hoặc bồi thường thiệt hại. - Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Huỷ bỏ hợp đồng. Các bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng trong các trường hợp sau: nếu một bên đơn
phương huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vị phạm hợp là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên huỷ bỏ hợp
đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại
6. Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng: là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và
bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh. Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ khơng đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ
theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hố, thiếu sót của dịch vụ
hoặc giao hàng hố khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm khơng được dùng tiền hoặc hàng hố khác chủng loại, dịch vụ khác để thay thế nếu
không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
20
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45
20
Phạt vi phạm : là trường hợp bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thảo thuận. Mức phạt tối đa đối
với điều vi phạm hợp đồng do các bên thoả thuận nhưng không được quá 8 phần giá trị hợp đồng bị vi phạm.
Bồi thường thiệt hại : là trường hợp bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường gồm giá trị tổn
thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu khơng có hành vi vi phạm. Căn cứ
phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là có hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt hại thực tế và hành vi vi pham hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng : là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Tạm ngừng trong những trường hợp sau đây:
xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã đề thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng hoặc một
bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Đình chỉ thực hiện hợp đồng : là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đinh chỉ hợp đồng hoặc một bên vi phạm cơ bản những nghĩa
vụ hợp đồng. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hai trường hợp: huỷ bỏ toàn bộ nội dung hợp đồng
và huỷ bỏ một phần nội dung hợp đồng. Huỷ bỏ toàn bộ nội dung hợp đồng là việc loại bỏ hoàn toàn tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bội hợp đồng. Huỷ bỏ một phần
nội dung hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại vẫn có hiệu lực. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ
từng phần, nếu một bên khơng thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một hành vi vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng,
cung ừng dịch vụ đó thì bên có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ đó.
7. Giải quyết tranh chấp hợp đồng đại lý.