1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Khoa học xã hội >

Cấu trúc của phương thức thay thế từ vựng .1 Thay thế đại từ Đại từ nhân xưng ngôi 1.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.24 KB, 135 trang )


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG THỨC THAY THẾ TỪ VỰNG TRONG TIẾNG VIỆT


2.1 Cấu trúc của phương thức thay thế từ vựng 2.1.1 Thay thế đại từ
Để dễ hình dung hơn về phương thức thay thế từ vựng, chúng tôi đưa ra một cấu trúc chung cho các dạng của phép liên kết này như sau:
Chúng tôi gọi yếu tố được thay thế ở câu, đoạn văn trước là A và yếu tố thay thế cho từ và ngữ xuất hiện ở trước là B. Ta có: A  B
Đây là sự thay thế theo hướng hồi chiếu. Trường hợp ngược lại, lúc này hướng mũi tên sẽ đi về B để chỉ vào yếu tố
giải thích nằm ở phía sau, còn A là yếu tố được giải thích xuất hiện ở phía trước. Đây là sự thay thế theo hướng khứ chiếu. Ta có: A  B.
Trên đây là hai mơ hình sẽ được sử dụng xuyên suốt cho tất cả các phép thay thế chứ không chỉ dùng riêng cho phương thức thay thế bằng đại từ.

2.1.1.1 Đại từ nhân xưng


Trong thế bằng đại từ nhân xưng, chúng tôi cũng phân loại và xây dựng cấu trúc của phương phức thay thế này theo sự phân chia từ trước đến nay là ba
ngôi nhân xưng ngôi 1, ngôi 2, ngôi 3.

a. Đại từ nhân xưng ngôi 1.


Theo cách phân chia của Diệp Quang Ban, ngôi 1 là sự quy chiếu đến người nói được chia làm 3 dạng là :
- Số ít: Tơi, tao, tớ ta, mình - Số nhiều: Chúng tôi, chúng ta, chúng tớ, chúng tao
- Số nhiều bao gộp: ta, chúng mình.
Dựa trên ngữ liệu chúng tôi tập hợp, sự thay thế trong đại từ nhân xưng ngơi 1 cũng có chung hai mơ hình như trên. Nhưng đi vào chi tiết hơn chúng ta
có những vấn đề như sau: Các đại từ nhân xưng ngôi 1 được dùng để thay thế cho hầu hết là các danh từ
tên riêng và các danh từ chung chỉ người và chỉ vật. Từ những danh từ riêng, danh từ chung và ngữ danh từ là số ít đến những danh từ và ngữ danh từ là số
nhiều, tương ứng sẽ có các đại từ nhân xưng ngơi một số ít hoặc số nhiều thay thế cho các danh từ và ngữ danh từ đó để rút gọn và tránh sự lặp lại.
Vd 21: Chợt hai thầy trò phát hiện có ba bốn chục chiếc cối xay gió giữa đồng,
và Đơn Ki-hơ-tê vừa nhìn thấy liền nói với giám mã: :Vận may run rủi khiến cho sự nghiệp của chúng ta đẹp quá sự mong muốn, và kia kìa, anh bạn
Xan- chơ-Pan-xa ơi, có đến ba bốn chục tên khổng lồ ghê gớm, ta quyết giao
chiến giết hết bọn chúng; và với những chiến lợi phẩm thu được, chúng ta sẽ bắt đầu giàu có: bởi đây là một cuộc chiến đấu chính đáng, và quét sạch cái giống
xấu xa này mặt đất là phụng sự Chúa đấy”. “Những tên khổng lồ nào cơ?” Xan- chô Pan-xa hỏi. “Những đứa mà anh đang nhìn thấy kia kìa”, Đơn Ki-hơ-tê đáp,
“cánh tay chúng dài ngoẵng, có đứa, cánh tay dài đến hai dặm”. Xéc-van-tét, Đôn Ki-hô-tê, Phùng Văn Tửu dịch.
Trong đoạn văn trên, ở đại từ nhân xưng ngôi 1, số nhiều “chúng ta” được tác giả sử dụng để thay thế cho nhân vật là Đôn-ki-hô-tê và Xan- chơ- Pan-xa .
Sự thay thế trong ví dụ trên diễn ra theo hướng hồi chiếu. Chính vì vậy, khơng khó khăn mấy để tiếp nhận nội dung của văn bản một cách mạch lạc và
xuyên suốt. Nếu thay thế sử dụng đại từ nhân xưng ngôi 1, theo chúng tôi sự xuất hiện
của các từ như: tôi, tao tớ, ta, mình sẽ có số lần xuất hiện tương đối nhiều.
Và khi chúng xuất hiện bao giờ cũng đi kèm với ngữ cảnh. Chỉ trong ngữ cảnh đó chúng ta mới hiểu được các đại từ nhân xưng này đang quy chiếu tới những
yếu tố nào trong văn bản.
Vd 22: Chúa thượng thật là lo xa, chúng tơi ngu dại khơng thể nghĩ tới chỗ đó.
Hiện nay, phương lược tiến đánh ra sao, xin chúa thượng nhất nhất chỉ rõ để
chúng tôi tuân theo mà làm. Vua Quang Trung bèn sai mở tiệc khao quân, chia qn sĩ ra thành năm
đạo, hơm đó là ngày 30 tháng chạp. Rồi nhà vua bảo kín với các tướng rằng: -Ta với các ngươi tạm sửa lễ cúng Tết trước đã. Đến tối 30 Tết lập tức lên
đường, hẹn đến ngày mùng 7 năm tới thì vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng. Các ngươi nhớ lấy, đừng cho ta là nói khốc
Ngơ Gia Văn Phái- Hồng Lê nhất thống chí Trong
đoạn văn trên, có hai đại từ nhân xưng ngơi 1, đại từ nhân xưng số
nhiều “chúng tôi” ở đây dùng để thay thế khứ chiếu với “các tướng” và “các ngươi” xuất hiện ở đoạn văn sau. Còn đại từ nhân xưng ngơi 1, số ít “ta”
thay thế hồi chiếu với Chúa thượng và vua Quang trung.
Có thể nói, nếu khơng quy chiếu theo hướng hồi chiếu và khứ chiếu của hai đại từ nhân xưng trong một ngữ cảnh nhất định ở đây là buổi mở tiệc khao
quân của vua Quang Trung cho quân sĩ của mình thì chúng ta khó lòng biết được
đại từ nhân xưng “chúng tôi” là thay thế cho ai hoặc cái gì? Tương tự đại từ nhân xưng “ta” cũng vậy.
Thơng thường thì các đại từ nhân xưng được dùng để thay thế cho các
danh từ nhưng trong một số trường hợp, nó được sử dụng để thay thế cho chính nó.
Vd 23: Mình nói thật đấy. Rất bi thảm. Bi thảm vì cứ phải cao thượng. Ngay cả chuyện vợ con cũng rất rắc rối. Thưở trẻ trung, tớ yêu một cô gái. Nàng đẹp lắm.
Nếu khơng có vết chủng đậu mờ mờ ở cánh tay óng nuột, có lẽ chẳng ai nghĩ nàng là con người của cõi phàm trần.
Trần Đăng Khoa- Đảo Chìm- Bi kịch của một người nổi tiếng Nằm trong số các đại từ nhân xưng ngơi 1, số ít, ở ví dụ trên chúng ta thấy
rất rõ từ “mình” được thay thế bằng từ “tớ” cũng là đại từ nhân xưng chỉ ngơi 1,
số ít. Như vậy, khơng phải tuyệt đại đa số là các đại từ nhân xưng đều có một cấu trúc thống nhất là chỉ thay thế cho danh từ mà thôi. Trong nhiều tác phẩm
chúng ta sẽ thấy có những lúc chính chúng thay thế cho nhau để tránh đi sự đơn điệu và lặp lại quá nhiều lần từ đó trong đoạn văn hoặc văn bản.

b. Đại từ nhân xưng ngôi 2.


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

×