theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp tự quyết định việc trích lập các quỹ theo mục đích của mình.
Lợi nhuận để lại để tái đầu tư là một nguồn tài trợ quan trọng cho hoạt động đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị của cơng ty BDC. Hàng năm, cơng ty trích
lập một phần lợi nhuận sau thuế để hình thành nên quỹ phát triển sản xuất. Việc trích lập, sử dụng và quản lý quỹ phát triển sản xuất do công ty tự tiến hành và phải đảm
bảo thực hiện đúng mục đích khi hình thành quỹ. Hiện nay, theo quyết định của Hội đồng quản trị, công ty đã tiến hành trích lập quỹ phát triển sản xuất với tỷ lệ là 25
lợi nhuận sau thuế. Với mức trích như vậy, từ số liệu bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007-2009, ta có thể đễ dàng tính được cơng ty đã
bổ sung vào quỹ phát triển sản xuất lần lượt là 212, 243 và 256 triệu VNĐ. Tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn trong một vài năm gần đây đã làm nguồn vốn từ quỹ
này tăng chậm.
Hiện tại, công ty đang thực hiện phân chia cổ tức cho các cổ đông với tỷ lệ chi trả cổ tức là 23. Đây là mức chi trả hợp lý, bởi với mức này các cổ đơng vẫn có lợi
hơn so với đầu tư theo các phương thức khác như gửi tiết kiệm hoặc cho vay, đồng thời cũng không ảnh hưởng tới việc trích lập các quỹ phát triển sản xuất của công ty.
2.2.2. Quỹ khấu hao
Tài sản cố định TSCĐ của cơng ty khi tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh sẽ khơng tránh khỏi hao mòn bao gồm cả hao mòn hữu hình và vơ hình, giá
trị hao mòn đó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm và gọi là khấu hao TSCĐ. Sản phẩm được sản xuất ra sau khi tiêu thụ thì số khấu hao TSCĐ trên được giữ lại và
được sử dụng để tái sản xuất TSCĐ.
Như vậy, huy động vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cơng nghệ bằng sử dụng nguồn khấu hao là hoàn toàn phù hợp. Vấn đề đặt ra là cần phải khai thác
nguồn khấu hao như thế nào để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Với TSCĐ chủ yếu là thiết bị vật tư kỹ thuật dùng cho ngành phát thanh truyền hình, thơng tin có giá
trị cao, nhanh lạc hậu và hao mòn vơ hình lớn; hiện tại, cơng ty BDC thực hiện việc tính và trích khấu hao TSCĐ phương pháp khấu hao nhanh. Áp dụng phương pháp
này không chỉ nhằm thu hồi vốn nhanh, hạn chế được tổn thất do hao mòn vơ hình mà còn giúp cho cơng ty có thể tập trung được vốn để đổi mới máy móc thiết bị kịp
17
thời. Ngồi ra, do cơng ty vẫn làm ăn kinh doanh có lãi nên việc áp dụng phương pháp khấu hao nhanh là hoàn toàn hợp lý
Theo đó, khung thời gian trích khấu hao bình qn TSCĐ của công ty như sau: Các loại máy phân tích phổ, máy hiện sóng: 7 năm
Các loại máy đo công suất: 5 năm Dụng cụ quản lý và đo lường : 3 năm
Phương tiện vận tải : 4 năm Công cụ, dụng cụ: 5 năm
Nhà xưởng: 15 năm
Với cách tính khấu hao như trên ta có thể thấy số trích khấu hao qua các năm trên bảng số liệu 4. Phần lớn số tiền trong quỹ khấu hao công ty dùng để đầu tư mua
sắm, sửa chữa Tài sản cố định chiếm trên 70; còn lại dùng để trả lãi vay.
2.2.3. Vốn huy động qua phát hành cổ phiếu:
Thị trường chứng khoán ở Việt Nam đã đi vào vận hành từ tháng 72000 với tốc độ tăng trưởng nhanh, nhưng quy mơ hoạt động vẫn còn nhỏ bé, dung lượng giao
dịch khơng đáng kể, hơn nữa mới mang tính chất thu lợi ngắn hạn. Vì vậy chưa thể coi đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả trong tương lai gần. Tuy vậy phát
hành cổ phiếu ra công chúng vẫn là một kênh huy động vốn quan trọng đối với cơng ty BDC sau cổ phần hóa.
Cơng ty BDC phat hành cổ phiếu căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu được ghi trong điều lệ của Công ty. Hiện tại, công ty mới chỉ phát hành cổ phiếu cho các nhà đầu tư
chiến lược và cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm gia tăng vốn điều lệ. Mục đích của Cơng ty là gắn kết quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên với
Cơng ty, mọi người đều có trách nhiệm bảo vệ tăng cường hiệu quả sử dụng vốn. Công ty đã căn cứ vào thâm niên, thành tích trong cơng tác để cán bộ nhân viên được
mua với giá ưu đãi.
Cơng ty đã có 2 đợt phát hành riêng lẻ cổ phiếu vào năm 2008, 2009 với 1.250.000 va 2.500.000 cổ phiếu mệnh giá 12.000VNĐ. Tổng lượng vốn huy động
được là 1,5 tỷ VNĐ và 3 tỷ VNĐ.
2.3. Vốn ngân sách và Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước:
Vốn ngân sách là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư và các cơng trình xây dựng. Trong
18
giai đoạn gần đây, các doanh nghiệp Nhà nước khơng còn được ưu đãi so với các thành phần kinh tế khác như trước đây. Bởi vậy trong các nguồn vốn huy động thì
nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp là khơng lớn và có xu hướng giảm liên tục trong giai đoạn 2005-2008 thực tế vốn ngân sách đã bắt đầu giảm từ năm 2000 Năm
2005 ngân sách cấp 6.500 triệu đồng năm 2006 giảm xuống còn 6400 triệu đồng, và đến năm 2007 còn 6200 triệu đồng. Tuy nhiên từ sau khi thực hiện cổ phần hóa đầu
năm 2008, cơng ty khơng còn được cấp vốn ngân sách nữa.
Nguồn vốn tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp trực tiếp của Nhà nước. Vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn đầu tư huy động. Hiện công ty được vay vốn ưu đãi đối với các trường hợp sau:
-Các dự án có tính khả thi cao và nằm trong quy hoạch phát triển phát thanh truyền hình của Chính phủ hoặc Đài Tiếng Nói Việt Nam.
-Những dự án đòi hỏi tính cấp thiết hoặc được sự chỉ đạo của Chính phủ.
2.4. Nguồn vốn vay của cơng ty 2.4.1.Vốn tín dụng ngân hàng
Đây là một hình thức huy động vốn khá phổ biến hiện nay. Nếu thực hiện theo phương thức huy động vốn này đoanh nghiệp phải trả vốn gốc và lãi vay sau một thời
gian nhất định. Đây là một nguồn vốn có nhiều ưu thế do lãi vay phải trả được trừ ra trước khi tính thu nhập chịu thuế song doanh nghiệp để tiếp cận được nguồn vốn này
thì cần phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc phải có lòng tin đối với các ngân hàng. Ngồi ra, khi vay vôn sẽ làm cho hệ số nợ của doanh nghiệp tăng cao khiến doanh
nghiệp ln có nguy cơ gặp rủi ro về mặt tài chính.
Vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn quan trọng của công ty, thường chiếm trên 30 tổng lượng vốn huy động. Công ty chủ yếu vay vốn ngân hàng theo các dự
án. Lượng vốn huy động hàng năm phụ thuộc vào số lượng và quy mô của các dự án. Thông thường các ngân hàng cho công ty vay từ 50-60 giá trị của dự án. Mặt khác,
trong những năm gần đây do nhu cầu đầu tư tăng, đặc biệt là nhu cầu đổi mới máy móc cơng nghệ, cơng ty đã phải vay ngân hàng, một lượng vốn khá lớn. Điều này sẽ
khiến công ty đứng trước nguy cơ gặp rủi ro về mặt tài chính rất lớn kể cả khi cơng ty đang kinh doanh có lãi.
2.4.2. Vốn vay cán bộ công nhân viên
19
Vay cán bộ công nhân viên trong công ty là hình thức khá phổ biến hiện nay tại các doanh nghiệp. Song không phải tất cả các doanh nghiệp đều có thể áp dụng hình
thức này. Chỉ doanh nghiệp nào làm ăn kinh doanh có hiệu quả, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên cao mới có thể huy động vốn vay từ cán bộ cơng nhân viên.
Trước tình hình nguồn vốn bên trong còn hạn hẹp và nguồn vốn huy đơng bên ngồi còn gặp nhiều khó khăn hạn chế, cơng ty BDC đã chủ động vay vốn từ nguồn
tiết kiệm nhàn rỗi của các cán bộ công nhân viên trong công ty. So với vay ngân hàng thì vay vốn từ cán bộ cơng nhân viên có hạn chế là số vốn vay khơng lớn nhưng lại
có thể vay trong một thời gian dài, không cần phải thế chấp tài sản đồng thời sẽ tạo ra sự gắn bó mật thiết giữa cán bộ cơng nhân viên và doanh nghiệp, thúc đẩy họ tích cực
hơn trong lao động và có ý thức hơn trong việc bảo quản, giữ gìn tài sản. Hiện cơng ty vẫn duy trì mức lãi suất vay nhân viên cao hơn lãi suất huy động của ngân hàng
một chút, đảm bảo cho họ vẫn có lãi hơn khi gửi ngân hàng.
Như vậy nhờ chính sách vay vốn cán bộ cơng nhân viên, Công ty đã cải thiện dần được phần nào sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn, tránh
được áp lực phải trả lãi khi vay ngân hàng, bảo đảm đáp ứng đầy đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh doanh và đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm
của cán bộ công nhân viên trong lao động sản xuất kinh doanh.
3. Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty BDC theo các nội dung 3.1. Về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các hoạt động chính như: Xây lắp,
sửa chữa và mua sắm các loại máy móc thiết bị. Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện tiên quyết của bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh doanh. Nó tạo ra
năng lực sản xuất, chế biến các nguyên vật liệu đầu vào thành các sản phẩm đầu ra, một trong những yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã,
hạ giá thành sản phẩm và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, Cơng ty BDC luôn quan tâm đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Cùng sự tăng lên của vốn đầu tư thì hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
là hoạt động chính nhằm mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
20
Đầu tư xây dựng cơ bản XDCB chiếm một tỷ lệ vốn lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển của công ty BDC thường từ 35-40. Ta có thể xem xét tình hình đầu tư
xây dựng cơ bản của Cơng ty qua bảng số liệu sau:
Bảng 5: Tình hình đầu tư XDCB của công ty BDC giai đoạn 2005-2010 Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005
Năm 2006 Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
Tổng VĐT 21.978
23.014 26.418
27.256 28.319
Đầu tư XDCB 7.719
8.110 9.783
9.307 9.885
Tỷ trọng so với VĐT
35,12 35,24
37,03 34,12
34,89
Nguồn: phòng kế tốn thống kê-cơng ty BDC Bảng 5 đã cho thấy vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản của công ty tăng liên tục
qua các năm trong giai đoạn 2005-2010. Đây là giai đoạn công ty mở rộng sản xuất và đổi mới nhiều máy móc thiết bị, do đó tỷ trọng vốn đầu tư XDCB trong tổng VĐT
của công ty cũng tăng. Từ năm 2005 đến năm 2007 tỷ trọng Vốn đầu tư XDCB đã tăng từ 35,12 đến 37,03, nhưng đến năm 2008 do cơn bão khủng hoảng của kinh
tế thế giới đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế trong nước, công ty buộc phải thu hẹp sản xuất, dẫn đến tỷ trọng Vốn đầu tư XDCB lại giảm xuống, và còn 34,89 vào
năm 2009. Vốn đầu tư XDCB này được tập trung vào mua sắm đổi mới máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, và sửa chữa tài sản cố định. Cơ cấu các khoản chi được
thể hiện trong bảng số liệu dưới đây:
21
Bảng 6: Cơ cấu các khoản mục đầu tư XDCB của công ty BDC giai đoạn 2005-2010
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005
Năm 2006 Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
Đầu tư XDCB
7.719 8.110
9.783 9.307
9.985 Máy móc
thiết bị 5.175
5.184 6.213
6.425 6.856
Cơng trình kiến trúc
734 752
847 723
827 Thiết bị
dụng cụ quản lý
324 314
326 358
372
Phương tiện vận tải
1.134 1.498
1.856 1.217
1.532 Khác
352 362
541 584
598 Nguồn: phòng kế tốn thống kê-cơng ty BDC
Nhìn chung ta có thể thấy cơ cấu đầu tư vào TSCĐ của Công ty BDC như vậy là khá hợp lý bởi công ty là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vật tư phát thanh
truyền hình, vì vậy đầu tư Mua sắm máy móc thiết bị phải chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 61.26 tổng VĐT TSCĐ. Nhóm TSCĐ chiếm tỷ trọng đầu tư lớn thứ hai là
Phương tiện vận tải chiếm 14,69 tổng VĐT TSCĐ bởi phát thanh truyền hình ln đòi hỏi tính cơ động và kịp thời, tiếp đến là Nhà cửa vật kiến trúc chiếm
8,84 và sau cùng là thiết bị dụng cụ quản lý chiếm 3,34.
Hoạt động đầu tư mua sắm máy moc thiết bị, dụng cụ và phương tiện vận tải: -Đầu tư vào việc mua sắm máy móc thiết bị và cơng nghệ hiện đại phục vụ
cho quá trình kinh doanh là một trong những vấn đề ưu tiên của công ty. Qua bảng trên ta có thể thấy trong năm cơng ty đã đầu tư thêm vào tài sản cố định 9.885 triệu
VNĐ. Trong đó đầu tư vào máy móc thiết bị tăng 431 triệu VNĐ tăng 5,8 so với đầu năm 2004. Đồng thời ta cũng có thể thấy lượng vốn đầu tư vào máy móc thiết bị
vẫn tăng đều qua các năm. Điều này cho thấy công ty đã chú trọng và ưu tiên cho việc đổi mới máy móc thiết bị. Hầu hết máy móc thiết bị của cơng ty đều có giá trị
lớn và được nhập khẩu từ các công ty nước ngồi như Thomcast, CTE…
Hình thức nhập khẩu được Đài Tiếng nói Việt Nam đề ra kế hoạch và cơng ty tổ chức thực hiện
22
theo. Trước khi nhập khẩu, Phòng kinh doanh của cơng ty xác định, dự đốn số lượng, chủng loại các mặt hàng cần nhập khẩu theo chỉ tiêu cấp trên giao, theo đơn
đặt hàng và theo u cầu của thị trường. Sau đó, cơng ty lựa chọn nhà cung cấp để đặt hàng và ký kết hợp đồng thương mại.
Sau khi Hợp đồng thương mại đã được ký kết, cơng ty tiến hành mở thư tín dụng LC. Trước hết công ty viết “Giấy xin mở thư tín dụng” gửi đến ngân hàng.
Đồng thời viết 2 uỷ nhiệm chi: một để trả phí mở LC, một để ký quỹ mở LC. Khi nhận được thông báo về việc mở LC, bên cung cấp tiến hành bàn giao hàng hoá theo
thoả thuận trong hợp đồng. Hàng hố thường nhập theo đường khơng hoặc đường biển. Khi hàng về đến nơi giao nhận, bộ phận kỹ thuật kiểm tra thực hiện thủ tục
kiểm tra chất lượng hàng hoá và thủ kho làm thủ tục nhập kho.
Bảng 7: Một số loại máy móc thiết bị mua mới trong năm 2009 của cơng ty BDC
Đơn vị:đồng
Máy móc thiết bị Giá trị
Ghi chú Máy đo MS4661A và phụ kiện
523.537.000 TT Kỹ thuật
Máy tự động ổn áp 60kVA 22.700.000
TT Kỹ thuật Máy đếm tần số, bộ nguồn
19.923.000 P.Công nợ
Máy đo-máy tạo âm tần 25.697.000
P.Công nợ Máy đo công suất cao tần Bird 4304A
22.770.000 TT Kỹ thuật
Máy hiện sóng 100MHZ HAMEG 1000 31.581.000
TT Kỹ thuật Máy phân tích phổ 1GHz HAMEG 5510
49.023.000 TT Kỹ thuật
Thiết bị cơ khí các loại 51.254.000
XN điện tử Nguồn: Trung tâm kỹ thuật-công ty BDC
Bên cạnh đó cơng ty cũng đã tiến hành thanh lý một số máy móc thiết bị đã hết thời gian sử dụng, khơng còn đáp ứng được tính đồng bộ trong dây chuyền sản xuất
với tổng nguyên giá là 527 triệu VNĐ 2009. Đây là một hướng đầu tư đúng đắn trong điều kiện hiện nay khi mà sự cạnh tranh đã trở nên gay gắt, đòi hỏi sản phẩm
sản xuất ra phải có chất lượng tốt, giá thành hạ.
23
Như vậy ta có thể thấy cơng ty BDC đã rất chú trọng tới hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật Tuy vậy công ty mới chỉ
chú trọng đầu tư theo chiều rộng, tức là mới chỉ mua sắm thêm máy móc và các thiết bị nhằm cải tiến dây chuyền lắp ráp chứ chưa thay thế dây chuyển sản xuất hiện tại
bằng các dây chuyền sản xuất mới tiên tiến hơn. Mặt khác cũng có thể nhận thấy rằng máy móc thiết bị của cơng ty BDC tuy có giá trị lớn nhưng tốc độ hao mòn hữu hình
lại khá cao. Đây là tình trạng chung đối với những cơng ty kinh doanh máy móc thiết bị thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin. Theo tài liệu thống kê của cơng ty thì có đến
hơn 50 máy móc thiết bị của công ty đã khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng. Trong đó chủ yếu là các máy đếm tần số 80Mhz, máy tạo sóng âm tần và các thiết bị
cơ khí của xí nghiệp điện-điện tử….. cơng nghệ đã cũ và lạc hậu hơn so với nhiều đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra do dây chuyền lắp ráp máy moc thiết bị từ những năm 90
vẫn chưa được đổi mới đồng bộ nên năng lực sản xuất giảm sút, chất lượng sản phẩm chưa được cải thiên trong khi giá thành còn khá đắt.
-Hoạt động đầu tư vào các phương tiện vận tải: Đối với các phương tiện vận tải, cơng ty vẫn áp dụng hình thức thuê mua.
Phương tiện vận tải của của công ty bao gồm ô tô vận chuyển máy moc thiêt bị và ô tô phục vụ nhân viên đi giao dịch các hợp đồng ở xa. Hầu hết các phương tiện đều
vận hành khá tốt trên nhiều loại địa hình phức tạp, rất thuân tiện đối với công tác khảo sát thực địa tại các vùng sâu vùng xa. Một số xe được trang bị thêm máy phát
thanh lưu động. Hiện công ty BDC đang có dự kiến mua mới 02 xe lưu động phát sóng vệ tinh VINASAT với cơng nghệ cao như chuẩn nén DVB-S2 và DVB-S4, dự
phòng nóng 100 cho công ty.
-Các thiết bị dụng cụ quản lý phục vụ cho sinh hoạt và làm việc của cán bộ nhân viên thường chiếm khoảng 3,34 trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của
công ty, bao gồm máy điều hòa, máy in, máy photocopy, máy vi tính các loại…hầu hết đã được mua mới và thay thế đồng bộ trong giai đoạn 2005-2010.
Hoạt động đầu tư xây dựng và lắp đặt, sửa chữa các cơng trình kiến trúc của công ty chiếm từ 7,8-8,4 trong tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản và bao
gồm các khoản đầu tư như:
-Hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các trạm thu phát sóng ở các địa phương:
24
Được sự chỉ đạo của Lãnh đạo Đài Tiếng Nói Việt Nam, cơng ty BDC đã và đang tích cực chủ động nguồn vốn, nhân lực khoa học công nghệ để triển khai đồng
thời 3 dự án xây dựng tại Hà Nội, đảm bảo đúng sự chỉ đạo của lãnh đạo Đài và các quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Trong đó dự án đầu tư xây dựng
tại Mễ Trì đã đấu thầu khởi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật và các hạng mục nhà đặt máy, phòng nhân viên trực…Hiện nay phần móng đã cơ bản hồn thành và chuẩn bị
thu tiền đợt hai.
Song song với cơng việc nói trên, công ty cũng đang tham gia dự án đầu tư xây dựng tại Đài Phát sóng Phát thanh Quán Tre. Hiện dự án đã hoàn thành toàn bộ thủ
tục pháp lý, đang thực hiện việc di chuyển trạm điện, hệ thống điều hòa trung tâm của Trung tâm âm thanh. Dự kiến sẽ khởi cơng xây dựng cơng trình vào quý II năm
2010.
-Đầu tư bảo trì và nâng cấp nhà xưởng, kho chứa: Bản thân kho chứa cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với chất lượng sản phẩm. Nó là nơi chứa nguyên vật liệu,
thành phẩm, bán thành phẩm vì vậy để sản phẩm khơng bị ảnh hưởng xấu thì các kho chứa cũng cần phải được đầu tư cho phù hợp với các tiêu chuẩn về xây dựng và yêu
cầu kĩ thuật của nguyên vật liêu, sản phẩm…
-Chi phí lắp đặt các thiết bị máy thu phát sóng, cột anten, hệ thống đèn chiếu sáng…hay các cơ sở vật chất khác.
-Chi phí phá, tháo dỡ các kiến trúc, vật liệu cũ hoặc hư hỏng Các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản khác chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ
cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ 5-8. Đây là những khoản chi phí phát sinh khơng thường xun của cơng ty, chủ yếu là sửa chữa và bảo dưỡng các loại TSCĐ.
3.2. Về đầu tư bổ sung hàng tồn trữ
Theo kế toán Việt Nam, hàng tồn trữ bao gồm: nguyên vật liệu, hàng mua đi đường, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang, hàng gửi bán, thành phẩm, hàng
hoá. Ngồi ra, hàng tồn kho còn được phân loại theo các khâu của q trình sản xuất kinh doanh, đó là hàng tồn kho ở khâu dự trữ nguyên vật liệu, hàng đi đường, công
cụ dụng cụ..; hàng tồn kho ở khâu sản xuất giá trị sản phẩm dở dang và hàng tồn kho ở khâu lưu thông thành phẩm, hàng hố, hàng gửi bán.
Trước đây, người ta ít coi trọng đến đầu tư hàng tồn trữ và coi đây như là một hiện tượng bất thường, không đưa lại kết quả như mong muốn của doanh nghiệp
25
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, yêu cầu hoạt động của công ty BDC cho thấy rằng việc đầu tư hàng tồn trữ là cần thiết, bởi những lý do cơ bản sau:
-Điều hòa sản xuất kinh doanh: đảm bảo sự ổn định cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngồi ra, hàng tồn trữ giúp cơng ty chủ động hơn khi tham
gia đấu thầu các gói thầu mua sắm máy móc thiết bị.
-Tính chất đặc thù của khí hậu Việt Nam là độ ẩm cao, mưa nhiều…ảnh hưởng tới việc vận hành máy móc, thiết bị và chất lượng thu phát sóng. Do đó cơng ty ln
dự trữ một lượng hàng tồn trữ cần thiết để nhanh chóng thay thế, đảm bảo cho việc thu phát sóng diễn ra một cách liên tục, không gián đoạn.
-Là một cơ quan trực thuộc Chính phủ phục vụ cho lợi ích chính trị của đất nước, việc đầu tư vào hàng tồn trữ còn giúp cho cơng ty BDC có thể chủ động đáp
ứng được những nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ giao phó một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Để thấy rõ hơn thực trạng đầu tư hàng tồn trữ ở công ty BDC chúng ta hãy xem xét bảng số liệu sau
Bảng 8 : Giá trị hàng hoá dự trữ 2005-2009
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng VĐT thực hiện
21.978 23.014
26.418 27.256
28.319 Giá trị hàng dự trữ
446 472
523 521
530 Tỷ trọng so với VĐT
2.03 2.05
1.98 1.91
1.87 Nguồn: Phòng Kế tốn thống kê, Cơng ty BDC
Từ bảng cho thấy cơng ty BDC luôn quan tâm đến việc dự trữ hàng hoá trong thời gian qua. Hơn nữa, tỷ lệ dự trữ này luôn ổn định phù hợp với năng lực phục vụ
của các kho chứa. Hàng tồn trữ chủ yếu của công ty bao gồm: các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc chạy thử… Cơng ty BDC ln luôn chú trọng đến việc
quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua vận chuyển đến khâu tiêu thụ. Vật liệu Cơng ty BDC mua ngồi chủ yếu theo gía thị trường và phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu
chủ đầu tư. Việc mua nguyên vật liệu chủ yếu được xác định theo hợp đồng mua vật tư mà Công ty BDC đã ký với đơn vị cung ứng vật tư đó.
Bảng 9: Bảng dự tốn một số ngun vật liệu chủ yếu của Công ty BDC.
26
TT Tên linh kiện
Đơn vị Đơn giáđồng
1 Trở các loại
Chiếc 3.000
2 Tụ các loại
Chiếc 4.000
3 Đế IC 16
Chiếc 1.000
4 Giắc micrô cái
Chiếc 3.000
5 Bộ giắc 4 chân
Bộ 2.500
6 Bộ giắc 2 chân
Bộ 2.000
7 Đồng hồ chỉ thị
Chiếc 500.000
8 Cầu 1A
Chiếc 1.200
9 Cầu 5A
Chiếc 5.000
10 Đèn D613
Chiếc 11.000
11 IC 7812
Chiếc 3.000
12 Biến áp
Chiếc 100.000
13 Công tắc nguồn
Chiếc 5.000
14 ổ nguồn
Chiếc 3.000
15 Cầu chì
Chiếc 5.000
16 Dây nguồn
Chiếc 30.000
17 Vỏ máy
Chiếc 500.000
Nguồn: Phòng Kế tốn thống kê, Cơng ty BDC
Vật liệu được chuyển cho các Xí nghiệp Cơ khí- Điện tử yêu cầu trên cơ sở định lượng theo dự toán, các chứng từ xuất vật liệu phải được kiểm tra hợp lệ, phân
loại chứng từ theo đối tượng tập hợp các chi phí. Chi phí để duy trì hàng tồn trữ của cơng ty bao gồm mua đồ đạc cất trữ các tủ chuyên dụng, chi phí khấu hao…
Tuy nhiên, có thể nhận thấy đầu tư hàng tồn trữ tuy quan trọng nhưng lại chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư thực hiện trung bình chưa tới
2năm và đang có xu hướng giảm dần tỷ trọng. Ngun nhân chính do hàng tồn trữ của công ty chủ yếu là các loại máy móc, linh kiện điện tử, thiết bị cơng nghệ nên có
chu trình sống tương đối ngắn, nếu dự trữ nhiều sẽ gây lỗi thời và lãng phí. Bên cạnh
27
đó, việc Việt Nam gia nhập WTO cũng giúp cho cơng ty nhập khẩu máy móc cơng nghệ từ nước ngồi nhanh chóng và thuận tiện hơn chỉ mất 1-2 tuần thay vì 4-5 tuần
như trước đây
3.3. Về đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Đầu tư nguồn nhân lực có vai trò đặc biệt quan trọng bởi lẽ nhân tố con người ln là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi tổ chức. Đầu tư nâng cao chất lượng
nguồn lao động có quan hệ chặt chẽ với đầu tư máy móc thiết bị nhà xưởng do ứng với những mức độ hiện đại khác nhau của công nghệ sẽ cần lực lượng lao động với
trình độ phù hợp. Trình độ của lực lượng lao động được nâng cao cũng góp phần khuyếch trương tài sản vơ hình của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
bao gồm: đầu tư cho hoạt động tuyển dụng và đào tạo chính quy, khơng chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ…. đội ngũ lao động; đầu tư cho cơng tác
chăm sóc sức khỏe-y tế; đầu tư cải thiện môi trường-điều kiện lao động của người lao động…Trả lương đúng và đủ cho người lao động cũng được xem là hoạt động đầu tư
phát triển.
Nhận thức được rõ được vấn đề này, cong ty BDC luôn coi nhân viên là nhân tố mang lại sự thành công cho cơng ty. Ta có thể xem xét tình hình đầu tư vào nguồn
nhân lực của công ty BDC trong bảng số liệu dưới đây:
Bảng 10: Tình hình huy động vốn cho nguồn nhân lực Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009 VĐT cho nguồn
nhân lực 3.352
3.609 4.422
4.586 4.738
Tỷ trọng so với VĐT
15,25 15,68
16,74 16,81
16,72
Nguồn: Phòng kinh doanh - Cty BDC
3.3.1. Đầu tư cho công tac tuyển dụng và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
3.3.1.1. Đầu tư cho công tác tuyển dụng Công tác tuyển dụng là cơng việc đầu tiên, nền móng trong q trình thực hiện
đầu tư nâng cao nguồn nhân lực. Công tác tuyển dụng lao động tại Công ty BDC
28
được xây dựng căn cứ vào chiến lược phát triển dài hạn và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, có thể được tổ chức theo từng đợt tập trung đối với nhiều ngành
nghề hoặc tuyển dụng đột xuất đối với những chuyên ngành đặc biệt hoặc yêu cầu đặc biệt về trình độ, kinh nghiệm.
Đối tượng tuyển dụng của Công ty được xác định tùy theo mục đích, tính chất và nhu cầu nhân lực của từng đợt tuyển dụng, có thể đối tượng là những sinh viên
mới tốt nghiệp có chuyên môn đào tạo phù hợp với ngành nghề cần tuyển dụng, hoặc những kỹ sư, chun viên đã có ít nhiều kinh nghiệm, hoặc là những chuyên gia giỏi.
Để thống nhất quản lý công tác tuyển dụng, Công ty BDC đã ban hành Quy chế tuyển dụng, theo đó Hội đồng thi tuyển sẽ được thành lập để tổ chức và điều hành
việc thi tuyển và Hội đồng tuyển dụng sẽ được thành lập để xem xét, quyết định tuyển dụng căn cứ vào kết quả thi tuyển. Tùy theo mục đích tuyển dụng mà nội dung
thi tuyển có thể bao gồm kiến thức về chuyên môn đào tạo, kinh nghiệm làm việc, trình độ ngoại ngữ, tin học …; hình thức thi tuyển có thể là thi viết, vấn đáp,...
Người lao động sẽ ký hợp đồng lao động có thời hạn một đến ba năm với Công ty, sau đó tùy theo năng lực cơng tác và tư cách đạo đức, người lao động sẽ ký hợp
động lao động dài hạn.
3.3.1.2. Đầu tư cho công tác đào tạo Là một công ty đi đầu trong công tác ứng dụng khoa học cơng nghệ vào phát
triển phát thanh truyền hình, công ty BDC từ khi thành lập cho đến nay luôn tâm bồi dưỡng đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực công nghệ cao.
Hàng năm, công ty luôn dành từ 11-14 vốn đầu tư thực hiện cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Cùng với sự phát triển sản xuất, đội ngũ những người lao động trong công ty đã tăng cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh việc phát triển lực lượng lao động bằng
cách thu hút nguồn nhân lực từ các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề cơng ty còn thực hiện đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ
công nhân viên, phát triển đội ngũ kế cận. Chi phí đào tạo được trích từ quỹ đầu tư phát triển và do phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm.
Ta có thể xem xét tình hình đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao của công ty qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 11: Tổng hợp chi phí đào tạo lao động năm 2009
29
Đơn vị: triệu đồng Stt
Tên dự án Chi phí
1 Đào tạo cán bộ kỹ thuật chế tạo dây chuyền lắp ráp các loại máy
thu phát sóng 477
2 Đào tạo cán bộ xây dựng và ứng dụng phần mềm chế tạo máy
512 3
Đào tạo cán bộ sử dụng hệ thống vi tính quản lý cơng ty 675
4 Đào tạo cán bộ Marketing
375 5
Đào tạo cán bộ nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin 580
6 Mở lớp nâng cao tay nghề cơng nhân kỹ thuật cơ khí điện tử
682 7
Đào tạo khác 444
Tổng 3.745
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - Cty BDC Cơng ty rất khuyến khích cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty mình tham gia
các khố đào tạo ngắn hạn và dài hạn, đăc biệt là chương trình đào tạo dài hạn ở trường đại học. Tuy khả năng ứng dụng tri thức khơng nhanh như các khố đào tạo
ngắn hạn nhưng bù lại, các trường đại học sẽ trang bị cho người lao động những tri thức mang tính hệ thống và có hiệu quả lâu dài. Cơng ty ưu tiên trả tiền học phí, nâng
bậc lương, khen thưởng…đối với các cán bộ công nhân viên đạt thành tích cao trong học tập.
30
3.3.2. Đầu tư cho việc đảm bảo phúc lợi cho người lao động và nâng cao đời sống của nhân viên :
Bên cạnh công tác đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên, công ty BDC luôn coi tiền lương nhân công cao là một cơng cụ để khuyến khích nâng cao
năng suất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm
Công ty BDC trả lương cho cán bộ công nhân gồm hai phần sau : Phần 1: Lương cơ bản theo quy định nhà nước
Phần 2: Lương năng suất được tính theo hệ số, theo từng chức vụ và bộ phận. Thu nhập = lương cơ bản + lương năng suất.
Thu nhập bình qn của cán bộ cơng nhân viên Cơng ty BDC theo báo cáo tổng kết năm 2009 là khoảng 2.950.000 đồngngườitháng.
Lương cơ bản:
Lương cơ bản = Mức lương cơ bản 580.000 đồngngười.tháng x Hệ số lương cấp bậc quy định Tại Nghị định số 26CP ngày 23593 của Chính phủ.
Cơng ty BDC ln ln đảm bảo mức lương cơ bản cho tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty BDC.
Lương năng suất:
Lương năng suất hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty BDC và được phân phối theo nguyên tắc: Năng suất, chất
lượng và hiệu quả cơng việc của từng người, khơng phân phối bình qn, khuyến khích những người thực sự có tài năng, có trình độ chun mơn cao.
Lương năng suất = Lương cơ bản x Hệ số lương năng suất quy định của Công ty BDC x Hệ số điều chỉnh quy định của Công ty BDC
31
Bảng 12: Hệ số điều chỉnh
- Giám đốc Cơng ty BDC 1
- Phó giám đốc Cơng ty BDC 0,95
- Giám đốc các Trung tâm và các Trưởng phòng nghiệp vụ 0,80
- Phó giám đốc các Trung tâm và Phó trưởng các phòng nghiệp vụ 0,75
- CBCNV lao động tích cực hồn thành tốt nhiệm vụ 0,65
- CBCNV có thời gian đóng góp cho Cơng ty BDC dưới 2 năm 0,5
- Hệ số tài năng trẻ 1
Nguồn: Phòng Kế tốn thống kê, Cơng ty BDC Hệ số phòng ban 0,05 nhằm tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên
của 3 bộ phận: Bộ phận kỹ thuật, Bộ phận âm thị tần, Bộ phận ứng dụng công nghệ mới. Danh sách cán bộ công nhân viên hưởng hệ số điều chỉnh 0,5 và 1 sẽ
do giám đốc quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Trưởng các phòng ban.
Những người vi phạm kỷ luật, quy chế làm việc của Công ty BDC sẽ bị trừ
10 -30 phần lương năng suất tuỳ theo mức độ vi phạm. Hệ số điều chỉnh hàng quý sẽ được xem xét lại theo kết quả lao động của từng người.
Hệ số lương năng suất: Hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
BDC. Căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, Giám đốc Công ty BDC sẽ công bố hệ số lương năng suất áp dụng cho từng quý.
Bên cạnh đó, cơng ty rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ người lao động, tạo điều kiện cho các cán bộ cơng nhân viên của cơng ty mình n tâm công tác. Tất
cả các công nhân đều được trạng bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động :mũ, quần áo bảo hộ, găng tay...cùng các thiết bị an toàn khác đều được trang bị kĩ càng.
Ban lãnh đạo công ty BDC đã chú trọng việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động như: thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
đối với từng cán bộ công nhân viên chức; ký hợp đồng với một phòng khám đa khoa và chi phí cho việc thăm khám để kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho nhân viên của công
ty; hàng năm tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan nghỉ mát, nâng cao đời sống tinh thần. Đối với con em cán bộ công nhân viên, công ty luôn quan tâm đến
việc trao học bổng, hay phần thưởng đối với những em có thành tích cao trong học
32
tập; hằng năm tổ chức sinh hoạt hè và các hoạt động văn nghệ cho thiếu nhi. Bằng những chính sách thiết thực đó, cơng ty BDC đã tăng cường sự gắn bó giữa các thành
viên trong nội bộ công ty. Họ thêm yêu và tin tưởng công ty hơn, gắng sức đóng góp vào sự phát triển chung của đơn vị.
Nhờ những chính sách đầu tư đúng đắn, cơng ty BDC hiện có một đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên chun ngành, cơng nhân cơ khí-điện có năng lực và trình độ
chun mơn cao. Điều này được thể hiện trên bảng số liệu dưới đây:
Bảng 13: Tình hình lao động của cơng ty BDC giai đoạn 2005-2010 Đơn vị: triệu đồng
Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính Qua bảng số liệu về lao động trên cho thấy lao động của cơng ty có trình độ đại
học và trên đại học chiếm tỷ lệ khá cao 35,52 và không ngừng gia tăng qua các năm, trong đo hầu hết đã tôt nghiệp các trường đại học danh tiếng như Bách Khoa,
Kinh Tế… Bên cạnh đó, số lượng cơng nhân kỹ thuật có tay nghề từ bậc 47 trở lên là 95 người, tăng so với năm 2005. Công nhân kĩ thuật của công ty chủ yếu là được
đào tạo từ các trường dạy nghề. Số công nhân này chính là những người trực tiếp chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn và hướng dẫn các công nhân
mới vào nghề làm việc. Trong số 146 công nhân kĩ thuật hiện nay của công ty thì có đến 85 cơng nhân là những cơng nhân lâu năm có tay nghề cao
3.4. Về đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động Khoa học công nghệ
Khoa học cơng nghệ có liên quan trực tiếp đến q trình sản xuất sản phẩm. Khi cơng nghệ hiện đại được áp dụng năng suất lao động tăng lên, gía thành sản phẩm
giảm xuống. Mặt khác, chất lượng và mẫu mã sản phẩm cũng được nâng cải tiến và từ đó doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Là một trong những cơng ty chuyên ngành, đi đầu trong công tác nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật phát thanh truyền hình của Việt Nam, cơng ty BDC
ln nhận thức một cách đầy đủ về vai trò, sự phát triển của khoa học công nghệ hiện
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Trên đại học
48 48
50 54
57 Đại học
66 68
71 79
84 Trung cấp
88 91
95 104
110 Công nhân kỹ thuật
132 135
140 138
146 Tổng cộng
334 342
356 375
397
33
nay và chu kỳ sống của công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm. Công tác nghiên cứu khoa học công nghệ là cái nôi sản sinh ra các ý tưởng, các sản phẩm và
các dịch vụ mới, đồng thời cũng là nơi móc nối các khâu trong bộ máy cơng nghệ của BDC hoạt động nhịp nhàng và hiệu quả.
Với lợi thế sẵn có ở đội ngũ lao động kỹ thuật, công ty trong thời gian qua đã cố gắng nỗ lực tận dụng chất xám tranh thủ nghiên cứu khoa học công nghệ để cải tạo
công nghệ, đổi mới công nghệ cũ không chỉ bằng con đường nhập khẩu mà còn bằng cách tự nghiên cứu và triển khai. Mặt khác, tự đổi mới công nghệ không chỉ giúp
công ty tự chủ về cơng nghệ mà còn tiết kiệm hàng tỷ đồng cho Nhà nước, giải quyết những khó khăn về vốn đầu tư. Thực tế, từ trước đến nay, cơng ty BDC vẫn qn
triệt hoạt động trên mơ hình “Kiềng 3 chân”: Nghiên cứu khoa học, sản xuất, và kinh doanh. Nghiên cứu khoa học làm cơ sở để sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm tạo ra
đáp ứng nhu cầu của thị trường và và việc kinh doanh trên thị trường mang lại hiệu quả kinh tế, tái đầu tư cho nghiên cứu khoa học. Đó là vòng khép kín và bổ trợ lẫn
nhau.
Do điều kiện tự nhiên ở Việt Nam khá phức tạp: 75 là đồi núi và cao nguyên, khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều… đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng thu và phát
sóng. Các chuyên viên của công ty luôn nỗ lực nghiên cứu, triển khai các giải pháp tích hợp với điều kiên tự nhiên của đất nước. Nhiều sản phẩm của cơng ty đã góp
phần đưa sóng phát thanh truyền hình đến với đồng bào, chiến sĩ ở vùng sâu, vùng xa, góp phần vào sự nghiệp nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế -
xã hội, ổn định chính trị và giữ vững an ninh quốc phòng. Cho đến nay Cơng ty BDC đã cung cấp và lắp đặt hơn 800 máy phát hình, máy phát thanh FM Stereo và các máy
phát thanh sóng trung cho nước bạn Lào và các địa phương trên toàn quốc. Ta có thể xem xét tình hình thực hiện vốn đầu tư cho lĩnh vực khoa học công nghệ trong bảng
dưới đây:
34
Bảng 14: Tình hình huy động vốn cho hoạt động nghiên cứu KHCN Chỉ tiêu
2005 2006
2007 2008
2009
VĐT nghiên cứu KHCN
4.387 4.510
4.392 5.650
5.891 Tỷ trọng so với
VĐT 19,96
19,6 18,67
20,71 20,79
Nguồn: Phòng kinh doanh - Cty BDC Từ số liệu bảng có thể thấy cơng ty BDC ln ưu tiên dành một số lượng vốn
lớn cho nghiên cứu khoa học công nghệ. Lượng vốn đầu tư này chiếm một tỷ phần tương đối ổn định trong tổng vốn đầu tư thực hiện khoảng 19,87 mỗi năm. và
không ngừng được gia tăng qua các năm. Mặc dù ít nhiều cũng bị ảnh hưởng bởi đợt khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009, nhưng cơng ty BDC bằng chính sách huy
động vốn hợp lý vẫn đảm bảo được gần 6 tỷ đồng vốn đầu tư cho khoa học công nghệ.
Một số dự án nghiên cứu khoa học gần đây của công ty đã dược Đài Tiếng Nói Việt Nam, Bộ Khoa học Công nghệ đánh giá cao và được Nhà nước cam kết hỗ trợ
30 kinh phí nghiên cứu như:
-Dự án phát triển Cơng nghệ Dalet trong phát thanh truyền hình hiện đại -Dự án phủ sóng phát thanh tới các vùng lõm sóng thuộc vùng sâu vùng xa
-Dự án cải tạo các cụm loa không dây Công ty đã liên tục áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới để đưa vào
thực hiện thành công trong ngành truyền thanh-truyền hình và cũng là đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại trên thế giới vào ngành Công
nghệ thông tin-truyền thông Việt Nam. Nhiều sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại của công ty mà thương hiệu đã được khẳng định trên thị trường trong nước và bạn
hàng quốc tế, được Cục sở Hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm của BDC đã
được công bố và xác nhận bởi Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Hà Nội - Sở khoa học và Công nghệ Hà Nội.
35
Bảng 15: Một số sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại của công ty Sản phẩm
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Đơn vị
Máy phát FM Stereo 50KW
54 58
61 69
75 Máy
Máy phát sóng trung 2000KW
47 49
51 53
53 Máy
Hệ thống thu vệ tinh TVRO,
RRO 19
21 21
24 25
Bộ
Hệ thống phát sóng viba số
25 27
28 32
34 Bộ
Hệ thống truyền thanh khơng dây
32 30
36 34
33 Bộ
Nguồn: Phòng kinh doanh - Cty BDC Như vậy, với chính sách ưu tiên tập trung vốn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu
và triển khai, cơng ty BDC đã có một nền tảng cơng nghệ khá vững mạnh. Nhiều sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại của công ty đã khẳng định được thương hiệu trên
thị trường trong nước và với các bạn hàng quốc tế, xứng đáng là công ty đầu ngành trong công tác nghiên cứu, phát triển và ứng dụng kỹ thuật phát thanh truyền hình của
Việt Nam
3.5. Về đầu tư cho các hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing là một trong những hoạt động quan trọng của doanh nghiệp. Đầu tư cho hoạt động marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo,
xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu…. Trong sự nghiệp kinh doanh của mọi doanh nghiệp thì Marketing là vấn đề đặc biệt được chú trọng
nhằm thu lợi nhuận từ thị trường; thị trường này bao gồm cả khách hàng công nghiệp, hộ tiêu dùng hiện tại
và trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh cao, khoản chi đầu tư cho hoạt động Marketing khơng những là khoản chi phí khơng thể thiếu mà còn chiếm tỷ trọng
khơng nhỏ trong tổng số chi phí tại cơng ty BDC. Đây là khoản chi có tính chất ảnh hưởng lâu dài và tác động tới hình ảnh của cơng ty trên thị trường.
Để nhận thấy rõ hơn về tình hình đầu tư phát triển thị trường tiêu thụ của công ty, ta có thể xem xét bảng sau:
36
Bảng 16: Tình hình huy động vốn cho hoạt động Marketing Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005
2006 2007
2008 2009
VĐT cho hoạt động Marketing
1.112 1.178
1.324 1.061
1.167 Tỷ trọng so với VĐT
5.06 5.12
5.01 3.89
4.12 Nguồn: Phòng kinh doanh - Cty BDC
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy trong khoảng thời gian 2005-2007, công ty luôn duy trì một tỷ lệ tương đối ổn định vốn cho hoạt động Marketing khoảng
5.06mỗi năm. Tuy nhiên, trước những khó khăn về tài chính những năm 2008- 2009, chi phí Marketing lại trở thành khoản mục bị cắt giảm nhiều nhất và chỉ còn
4 mỗi năm. Cho đến những tháng cuối năm 2009, khoản chi này mới dần ổn định trở lại.
Các khoản chi phí cho hoạt động Marketing của cơng ty BDC bao gồm: chi phí Nghiên cứu thị trường, Quảng cáo, Hỗ trợ bán hàng và các khoản chi phí khác.
Cơ cấu các khoản chi được thể hiện ở bảng số liệu dưới đây:
Bảng 17 :Tổng hợp chi phí Marketing từ 2005-2010
Đơn vị:Triệu đồng
Stt Danh mục
Chi phí Tỷ trọng
1 Nghiên cứu thị trường
1.468 25,12
2 Quảng cáo
526 9,24
3 Hỗ trợ bán hàng
2.512 43,06
4 Chi phí khác
2.103 22,58
Tổng 5.842
100 Nguồn: Phòng kinh doanh - Cty BDC
Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng hoạt động đầu tư cho việc hỗ trợ bán hàng là lớn nhất với tổng mức đầu tư là 2.512 triệu đồng tương đương với 43,06 tổng chi
phí đầu tư cho cơng tác Marketing. Đây là khoản chi được duy trì tương đối ổn định của cơng ty.
Tiếp đến là chi phí Nghiên cứu thị trường chiếm khoảng 25,12 tổng chi phí tương ứng với số tuyệt đối là 1.468 triệu đồng, trong đó cơng ty đặc biệt chú trọng tới
nghiệp vụ nghiên cứu thị trường địa phương-bao gồm cả vùng sâu vùng xa và hải đảo. Cán bộ Marketing sẽ có trách nhiệm nghiên cứu, khảo sát địa hình, mặt bằng dân
trí, phân tích vùng lõm sóng…của địa phương; từ đó tư vấn cho lãnh đạo địa phương
37
phương án đầu tư xây dựng các công trình phát thanh, truyền hình, cơng trình bưu chính viễn thông, điện tử, tin học, tự động điều khiển…phù hợp. Nếu được phía địa
phương đồng ý, cơng ty sẽ tiến hành thiết kế, lắp đặt, và cung ứng các loại máy móc thiết bị chuyên ngành.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công ty luôn tận dụng sức mạnh của truyền thông nhằm quảng bá hình ảnh của mình.. Sản
phẩm mang thương hiệu BDC đã được quảng cáo trên Đài Tiếng Nói Việt Nam, kênh truyền hình VOV và báo chí các loại. Tuy nhiên hình thức quảng cáo còn khá đơn
điệu và chưa hướng tới từng đối tượng khách hàng cụ thể. Đồng thời chi phí dành cho quảng cáo chỉ chiếm khoảng 9,24 tổng chi phí Marketing bảng 17 là khá thấp.
Bên cạnh đó cơng ty còn tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm và xây dựng chương trình Marketing làm cho sản phẩm tạo ra trở thành đặc trưng tiêu biểu cho
ngành kinh doanh. Đây là chiến lược mà công ty đã áp dụng trong những năm vừa qua cả những năm sau, nhằm tận dụng thế mạnh của cơng ty là sở hữu những máy
móc, dây chuyền lắp ráp thiết bị hiện đại để sản xuất kinh doanh. Các hội chợ lớn về ứng dụng công nghệ trong phát thanh truyền hình cơng ty
đều tham gia để quảng bá sản phẩm của mình. Đặc biệt hàng q cơng ty lại tổ chức các buổi giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mới đến các đối tác chiến lược và những thị
trường tiềm năng. Hoạt động này ngồi mục đích quảng cáo cho sản phẩm và hình ảnh cơng ty còn nhằm củng cố mối quan hệ của cơng ty với các bên đối tác.
III. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình BDC giai đoạn 2005-2010
1. Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển 1.1. Các kết quả đạt được
Năm 2009 mặc dù cả nước chịu ảnh hưởng của cuộc suy thối kinh tế tồn cầu, đăc biệt lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty BDC bị anh hưởng trực
tiếp, các thị trường truyền thống bị thu hẹp nhưng dưới sự lãnh đạo của Đài Tiếng Nói Việt Nam, Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo công ty đã lãnh đạo các cán bộ cơng
nhân viên duy trì hoạt động hiệu quả với phương châm “Phát triển để ổn định và ổn đinh để phát triển”. Nhờ đó, tồn thể cán bộ cơng nhân viên cơng ty BDC đã đồn
kết, năng động tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường, cập nhật và đổi mới công nghệ, dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh…Sự phấn đấu nỗ lực đã giúp công ty đạt được
38
những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập của cán bộ cơng nhân viên và hồn thành tơt các nhiệm vụ chính trị quan trọng của Đài
Tiếng Nói Việt Nam.
Thứ nhất, trong thời gian vừa qua Công ty BDC đều hồn thành tốt cơng việc được giao, đó là do có sự đầu tư chiều sâu thoả đáng, cơ sở vật chất, trang thiết bị
được hiện đại hoá, năng lực sản xuất tăng lên. Sản phẩm được công ty sản xuất ra với chất lượng cao, luôn được các bạn hàng quốc tế như Thomson, Linear, Harris…tín
nhiệm từ nhiều năm qua và được Đài Tiếng Nói Việt Nam đánh giá cao. Đồng thời, công ty cũng luôn chú trọng đến công tác phát triển thị trường địa phương, với số
lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực này ngày càng tăng.
Thứ hai, về hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, trong 5 năm từ năm 2005 đến năm 2010 công ty đã dành gần 30 tỷ VNĐ cho đầu tư đổi mới máy móc
thiết bị và một số thiết bị khác phục vụ cho sản xuất. Nhờ đó sản phẩm của cơng ty vẫn có chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu
chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và thời gian thực hiện cơng trình. Tuy nhiên, với tốc độ tăng quy mơ doanh thu như trên thì việc đầu tư mua sắm thêm máy móc
thiết bị như vậy vẫn chưa phải là con số lớn. Hiện tại, cơng ty vẫn còn phải tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa, không chỉ để cải tạo và nâng cấp những máy móc, dây chuyền
cơng nghệ đã lạc hậu mà còn để hiện đại hố máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực sản xuất của công ty.
39
Bảng 18: Tài sản cố định huy động Vốn đầu tư thực hiện tại công ty BDC Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng VĐT 21.978
23.014 26.418
27.256 28.319
TSCĐ huy động 6.633
6.996 8.395
8.003 8.560
Tỷ lệ TSCĐ huy động VĐT
0,302 0,304
0,318 0,294
0,302
Nguồn: Phòng kế tốn thống kê-Cty BDC Chỉ tiêu tài sản cố định huy động trên vốn đầu tư thực hiện cho thấy với một
đồng vốn đầu tư bỏ ra, sẽ tạo ra thêm bao nhiêu giá trị tài sản cố định huy động. Hệ số này phản ánh hiệu quả đầu tư cuả vốn đầu tư trên phương diện tạo ra tài sản mới
cho công ty. Bảng số liệu trên cho thấy chỉ tiêu này của công ty BDC đạt khoảng 0,3 lần mỗi năm. Điều này cho thấy hoạt động đầu tư phát triển của công ty tương đối
hiệu quả trong việc tạo ra tài sản mới.
Thứ ba, về lĩnh vực công nghệ sản xuất chương trình phát thanh truyền hình: những năm vừa qua công ty đã cung cấp, lắp đặt chuyển giao cơng nghệ nhiều máy
phát sóng phát thanh FM từ 1kW-10kW, nhiều máy phát hình VHF, UHF cơng suất lớn cho nhiều Đài phát thanh truyền hình tỉnh trong cả nước; rất nhiều trạm phát
thanh FM, trạm phát hình có cơng suất từ 200W-1000W cho các huyện thị của các địa phương trên tồn quốc. Đặc biệt có cả các trạm phát sóng tại hai nước bạn Lào và
Campuchia. Điều này chứng tỏ năng lực khoa học công nghệ của công ty ngày càng được củng cố và phát triển, từng bước thu hẹp khoảng cách với công nghệ phát thanh
truyền hình hiện đại thế giới.
Cụ thể trong năm 2009, cơng ty BDC đã cung cấp lắp đặt và chuyển giao cơng nghệ trong lĩnh vực phát thanh truyền hình tiêu biểu như sau:
40
Bảng 19: Một số cơng trình cung cấp, lắp đặt và chuyển giao công nghệ tiêu biểu của công ty BDC trong năm 2009
Tên thiết bị SL Đơn vị tiếp nhận
Máy phát thanh sóng ngắn 03 Đài Tiếng Nói Việt Nam
Hệ thống phát hình mặt đất kênh VOV-TV 01 Đài Tiếng Nói Việt Nam
Máy phát thanh FM 10KW 01 Kênh giao thông ĐTNVN tại HN
Máy phát thanh FM 20KW 02 Kênh GT ĐTNVN tại Tp.HCM
Máy phát hình 5-10KW 09 Kênh VTV6 Đài THVN
Máy phát hình 10KW 02 THVN tại Huế
Ngồi ra trong giai đoạn 2005-2009 cơng ty đã cung cấp chuyển giao công nghệ các thiết bị sản xuất phát triển chương trình phát thanh truyền hình cho Chương trình
phát thanh quân đội, Truyền hình quân đội, Báo tài nguyên và môi trường, Tổng cục kỹ thuật Bộ công an…
Thứ tư, nguồn nhân lực của công ty cũng được cơng ty quan tâm đầu tư, chính vì vậy trình độ tay nghề của cán bộ cơng nhân viên được tăng lên rõ rệt. Các chuyên
gia của công ty đã nghiên cứu và làm chủ được nhiều công nghệ phát thanh truyền hình tiên tiến, và mới đây nhất là ứng dụng phần mềm Dalet- công nghệ tiên tiến nhất
trong việc sản xuất liên hồn chương trình phát thanh từ khâu nhập dữ liệu, biên tập phi tuyến, lưu trữ đến phát sóng và phát sóng tự động mà trước đây mỗi khi lắp đặt
phải có mặt của chuyên gia cơ sở dữ liệu của Dalet. Đời sống của cán bộ công nhân viên cũng không ngừng được cải thiện; thu nhập bình quân tăng từ 1.900.000 VNĐ
lên 2.950.000 VNĐ trong giai đoạn 2005-2010.
Thứ năm, đầu tư vào nguyên vật liệu hàng tồn trữ của công ty cũng đã đạt được nhiều kết quả khả quan, vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn được
duy trì ổn định. Bên cạnh đó cơng ty ln dự phòng nóng một lượng thành phẩm nhất định; nhờ đó mà thay thế và lắp đặt kịp thời các máy thu phát sóng địa phương gặp
sự cố trong mùa mưa bão.
Mặt khác, công ty cũng luôn chú trọng đến công tác phát triển thị trường, với số lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực này ngày càng tăng. Sản phẩm mang thương hiệu cơng
ty BDC đã có mặt ở nhiều nơi kể cả các vùng sâu vùng xa, hải đảo…và ln có một chỗ đứng vững chắc trong lòng các khách hàng truyền thống trong nước và quốc tế.
1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư phát triển của công ty BDC 1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
41
Hoạt động đầu tư phát triển tại công ty BDC trong những năm qua đã đạt được những thành tựu, phản ánh hiệu quả kinh tế của công ty. Ta có thể phân tích một số
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của công ty BDC sau khi xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 20: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế ủa công ty BDC giai đoạn 2005-2010
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng VĐT t.h.
21.978 23.014
26.418 27.256
28.319 2
VĐT tăng thêm 1.036
3.404 838
1.063 3
Doanh thu thuần
18.856 20.120
22.153 29.638
34.381 4
Doanh thu tăng thêm
1.264 2.033
7.485 4.743
5 Doanh thu tăng
thêm VĐT 0,055
0,077 0,275
0,167 6
Lợi nhuận thuần
672 857
971 1.295
1.381 7
Lợi nhuận tăng thêm
185 96
324 86
8 Lợi nhuận tăng
thêmVĐT 0,008
0,0036 0,01
0,0034 9
Nộp ngân sách 856
974 1.023
1.115 1.285
10 Nộp ngân sách
tăng thêm 118
49 92
170 11
Nộp ngân sách tăng thêmVĐT
0,0051 0,0010
0,0037 0,0060
42
- Chỉ tiêu doanh thu tăng thêm Tổng vốn đầu tư
Chỉ tiêu Doanh thu tăng thêm Tổng vốn đầu tư thực hiện qua các năm sẽ phản ánh hiệu quả các hoạt động đầu tư phát triển của công ty: cứ một đồng vốn tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tăng thêm. Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy doanh thu thuần của công ty vẫn tăng
đều qua các năm song tốc dộ tăng không ổn định. Giai đoạn 2007-2008 doanh thu tăng nhanh với lượng tăng tuyệt đối là 7.485 triệu đ, song chững lại ở giai đoạn sau
đó, chỉ còn 4.743 triệu đ.
Doanh thu tăng không đều dẫn đến chỉ tiêu Doanh thu tăng thêm Tổng vốn đầu tư cũng biến động tăng giảm không đều. Mặt khác cũng có thể thấy rằng chỉ số trên
của cơng ty BDC là khá thấp, nó thể hiên công ty BDC sử dụng chưa hiệu qua đồng vốn của mình, doanh thu khơng đạt được ở mức tốt nhất.
- Chỉ tiêu Lợi nhuận tăng thêmTổng vốn đầu tư
Chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu quả các hoạt động đầu tư phát triển của công ty: cứ một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận tăng thêm nhằm thực hiện tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống nguời lao
động. Tỷ suất lợi nhuận tăng thêmVốn đầu tư phản ảnh một cách tổng quát và đầy đủ nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh đầu tư của công ty –bao gồm cả công tác giảm
chi phí kinh doanh, phản ảnh cả hiệu quả kinh tế lẫn xã hội mà công ty tạo ra trong q trình hoạt động.
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy mặc dù lợi nhuận của công ty vẫn tăng đều qua các năm nhưng Chỉ tiêu Lợi nhuận tăng thêmTổng vốn đầu tư còn thấp chưa tới
0,007năm. Điều này một mặt chứng tỏ công ty đã sử dụng chưa có hiệu quả nguồn vốn của mình; mặt khác thể hiện cơng tác quản lý chi phí kinh doanh của công ty
chưa đạt được hiệu quả tốt nhất; hiệu quả của quá trình đầu tư phát triển diễn ra tương đối chậm và chưa thỏa đáng. Áp dụng công thức quen thuộc Lợi nhuận =
Doanh thu – Chi phí , trong thời gian tới bên cạnh việc đẩy mạnh các hoạt động đầu tư phát triển nhằm gia tăng doanh số, công ty cần chú trọng hơn nữa tới các biện pháp
giảm chi phí kinh doanh, đặc biệt là các chi phí chiếm tỷ trọng cao như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí quản lý doanh nghiệp.
43
-Chỉ tiêu nộp ngân sách tăng thêmtổng vốn đầu tư
Cùng với sự gia tăng của doanh thu và lợi nhuận, khoản nộp ngân sách hàng năm của công ty cũng tăng dần trong giai đoạn 2005-2010. Tuy nhiên tốc độ tăng
không cao; hệ số nộp ngân sách tăng thêmtổng vốn đầu tư còn nhỏ mà nguyên nhân trực tiếp là do doanh thu và lợi nhuận tăng chậm. Mặc dù những năm gần đây gặp
nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nhưng công ty vẫn đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, hàng năm đóng góp một khoản thu khá lớn cho ngân sách Nhà
nước. Điều này đã tạo ra sự uy tín đối với khách hàng cũng như các ngân hàng. Các cán bộ công nhân viên của công ty luôn ý thức được sự phát triển của đơn vị mình
cũng góp phần vào sự phát triển của ngành phát thanh truyền hình nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung.
1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Trong những năm qua hoạt động đâu tư phát triển đã có những đóng góp tích cực vào doanh thu của doanh nghiệp nên đã một phần nào cải thiện được thu nhập
của người lao động, tăng từ 1,8 triệu đồngtháng lên 2,95 triệu đồngtháng. Ban lãnh đạo công ty luôn cố gắng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần không chỉ đối với các
cán bộ công nhân viên trong công ty mà bao gồm cả người nhà của họ. Nhiều hoạt động vui chơi giải trí dành cho thiếu nhi do cơng ty tổ chức luôn thu hút được sự
tham gia của con em các cán bộ trong công ty. Mỗi năm công ty tạo việc làm cho hơn 20 công nhân và viên chức.
Bảng 21: Tốc độ gia tăng lao động và thu nhập bình qn của cơng ty BDC
Chỉ tiêu Năm
2005 Năm
2006 Năm
2007 Năm
2008 Năm
2009 ĐVT
Tổng số LĐ 334
342 356
375 397
Người Tốc độ tăng LĐ
- 2,44
6,65 12,37
18,92 Thu nhập BQ
1.800 2.150
2.500 2.700
2.950 Ngh. đ
Tốc độ tăng TNBQ
- 19,44
38,88 50,0
63,89
Nguồn: phòng kế tốn-cơng ty BDC Bên cạnh đó phải kể đến một số dự án đầu tư xây dựng và lắp đặt các trạm thu
phát sóng tại các địa phương như Sơn La, Hà Giang…thuộc tổng dự án “Phủ sóng phát thanh đến vùng sâu vùng xa của đất nước” của Đài Tiếng Nói Việt Nam. Các dự
44
án này đã đưa sóng đài phát thanh đến với đồng bào các dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao dân trí và cải thiện đời sống văn hóa tinh thần của họ. Như vậy có thể thấy
những đóng góp của cơng ty đối với sự phát triển xã hội là rất tích cực.
Như đã phân tích ở trên, hàng năm cơng ty BDC luôn dành một số lượng vốn lớn cho đào tạo nguồn nhân lực và phát triển khoa học công nghệ. Nhờ đó trình độ
tay nghề của người lao động khơng ngừng được cải thiện. Điều này được thể hiện ngay ở chỉ tiêu năng suất lao động bình quân: Theo các chuyên gia của công ty BDC,
tốc độ gia tăng năng suất lao động của công ty BDC vào khoảng 9,06 mỗi năm. Tuy nhiên nếu so sánh với tốc độ tăng của tiền lương 10,38năm thì tốc độ tăng
năng suất như vậy là thấp tỷ lệ11,15. Đây là tín hiệu khơng tốt bởi nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động tái sản xuất mở rộng của công ty sau này. Trong thời gian tới công ty
cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động đầu tư phát triển, đặc biệt là đổi mới máy móc cơng nghệ và đào tạo nhân lực trình độ cao nhằm gia tăng năng lực sản xuất. Năng
suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương là điều kiện để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
2. Những mặt hạn chế cần khắc phục
Bên cạnh những thành tích đã đạt được trong quá trình thực hiện đầu tư những năm qua, Cơng ty cũng còn nhiều mặt hạn chế, thiếu sót cần phải được khắc phục và
sửa chữa.
Thứ nhất: Cơng tác huy động vốn còn nhiều hạn chế. Mặc dù công ty đã chủ động khơi thông bằng cách đa dạng hóa nguồn vốn vay, nhưng vẫn chưa đủ đáp ứng
nhu cầu đầu tư hiện tại, dẫn đến tình trạng công ty BDC luôn bị thiếu vốn hoạt động.
Thứ hai: Trong thời gian qua, mặc dù công ty đã chú trọng hơn đến việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Tuy nhiên do nguồn vốn bị hạn chế nên việc đầu tư vào
máy móc thiết bị còn chắp vá chưa được đồng bộ hết. Trong khi đó, vướng mắc lớn nhất của công ty BDC hiện nay là vấn đề công nghệ và thiết bị sản xuất. Các máy móc thiết bị
được đầu tư từ những năm của thập kỷ 80-90 hiện vẫn chưa được thay thế tồn bộ, các máy móc này có cơng nghệ lạc hậu, thiếu đồng bộ do đó ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng sản phẩm, cũng như khả năng cạnh tranh của cơng ty. Nhu cầu vốn tự có là khơng đủ do đó cơng ty phải vay vốn ngân hàng để tài trợ cho máy moc thiết bị, dẫn
đến hệ số nợ của công ty là khá cao. Khơng những thế, do vốn kinh doanh còn hạn hẹp đã gây cho Cơng ty BDC khơng ít trở ngại và nó còn hạn chế rất nhiều tới việc
45