Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng. 1.2.1.1 Các nhân tố về mặt kinh tế . Các nhân tố về chính trị pháp luật .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.28 KB, 35 trang )


cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thơng trờng.
Khi chất lợng, giá cả tơng đơng với các đối thủ cạnh tranh nếu doanh nghiệp có dịch vụ phân phối, giao nhận hàng, cũng nh dịch vụ giới thiệu,quảng bá sản
phẩm và những dịch vụ sau bán hàng ... tốt hơn đối thủ cạnh tranh thì khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao hơn.
1.2 Một số nhân tố cơ bản ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.2.1 - Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô .


Các nhân tố này tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp theo các hớng .
+ Tốc độ tăng trởng cao làm cho thu nhập của dân c tăng, khả thanh toán của
họ tăng dẫn tới sức mua cầu các loại hàng hoá dịch vụ tăng lên, đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nớc có tác động nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng Doanh nghiệp nói riêng nhất là
trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tÕ më. + L·i st cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của các Doanh nghiệp, nhất là đối với các Doanh nghiệp thiếu vốn phải, nhất là đối với các Doanh nghiệp thiếu vốn phải vay ngân hàng. Khi lãi suất cho vay
của Ngân hàng cao, chi phí của các Doanh nghiệp tăng lên do phải trả lãi tiền vay lớn, khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là khi đối thủ cạnh
tranh cáo tiềm lực lớn về vốn. + Một thể chế chính trị, luật pháp rõ ràng, rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm
bảo sự thuận lợi bình đẳng cho các Doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả.
Nguyễn Ngọc Thanh Trang

1.1.4.4 Dịch vụ bán hàng và sau bán hàng. 1.2.1.1 Các nhân tố về mặt kinh tế .


1.2.1.2 Các nhân tố về chính trị pháp luật .


6
Quyền của ngời
cung ứng
Nguy cơ đe dọa từ các sản phẩm thay thế
Nguy cơ đe dọa từ những ngời mới vào cuộc
Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng, đó là chất lợng và giá
bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của Doanh nghiệp, qua đó
tạo nên khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp nói chung.
1.2.2
-
Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng vi mô .
Theo Michael Poter, môi trờng ngành đợc hình thành bởi các nhân tố chủ yếu mà ông gọi là năm lực lợng cạnh tranh trên thị trờng ngành. Bất cứ một Doanh
nghiệp nào cũng phải tính toán cân nhắc tới trớc khi có những quyết định lựa chọn phơng hớng, nhiệm vụ phát triển của mình. Năm lực lợng đó thể hiện bằng sơ đồ
sau
Sơ đồ 1 : Các lực lợng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
Nguồn : Sơ đồ các lực lợng điều khiển cuộc cạnh tranh của Michael Poter
Sức ép của đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành. Sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trờng và tình hình hoạt
động của chúng là lực lợng tác động trực tiếp mạnh mẽ tức thì tới quá trình hoạt
Nguyễn Ngọc Thanh Trang
1.2.1.3 Trình độ về khoa học và công nghệ. 1.2.2.1 Các nhân tố thuộc môi trờng ngành .
7
Quyền lực th- ơng lợng
Của ngời mua
Người cung
ứng Các đối thủ tiềm
năng
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
Sản phẩm thay thế Người
mua
động của các Doanh nghiệp. Trong một ngành bao gồm nhiều Doanh nghiệp khác nhau, nhng thờng trong đó chỉ có một số đóng vai trò chủ chốt nh những đối thủ
cạnh tranh chính có khả năng chi phối, khống chế thị trờng. Nhiệm vụ của mỗi Doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá chính xác khả năng của
những đối thủ cạnh tranh chính này để xây dựng cho mình chiến lợc cạnh tranh thích hợp môi trờng chung của ngành.
Sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trờng : Trong quá trình vận động của lực lợng trờng, trong từng giai đoạn, thờng có
những đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trờng và những đối thủ yếu hơn rút ra khỏi thị trờng. Những đối thủ tiềm ẩn này gây ảnh hởng không nhỏ đến khả năng
cạnh tranh của Doanh nghiệp Sức ép của nhà cung ứng :
Những ngời cung ứng cũng có sức mạnh thoả thuận rất lớn. Có rất nhiều cách khác nhau mà ngời cung ứng có thể tác động vào khả năng cạnh tranh của ngành.
Các nhà cung ứng có thể gây ra những khó khăn nhằm giảm khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp nếu nguồn cung cấp của Doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào
một hoặc một vài Công ty độc quyền cung cấp. Sức ép của khách hàng :
Sức mạnh của khách hàng thể hiện ở chỗ họ có thể buộc các nhà sản xuất phải giảm giá bán sản phẩm thông qua việc tiêu dùng ít sản phẩm hơn hoặc đòi hỏi chất
lợng sản phẩm cao hơn. Nếu khách hàng mua với khối lợng lớn, tính tập trung của khách hàng cao hơn so với các Doanh nghiệp trong ngành.
Sự xuất hiện các sản phẩm thay thế. Những sản phẩm thay thế cũng là một trong những lực lợng tạo nên sức ép
cạnh tranh lớn đối với các Doanh nghiệp trong ngành. Khi giá của một sản phẩm tăng quá cao khách hang sẽ chuyển sang sử dụng
những sản phẩm thay thế. Hoặc do mùa vụ, thời tiết mà khách hàng chuyển sang
Nguyễn Ngọc Thanh Trang
8
sư dơng s¶n phÈm thay thế. Sự sẵn có của những sản phẩm thay thế trên thị trờng có ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp .
Nguồn nhân lực . Đây là yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh. Ngn nh©n lùc cđa Doanh
nghiƯp bao gåm :
+ Ban Giám đốc Doanh nghiệp : là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong Doanh nghiệp, những ngời vạch ra chiến lợc trực tiếp điều hành, tổ chøc thùc hiƯn
c«ng viƯc kinh doanh cđa Doanh nghiƯp. + Đội ngũ cán bộ quản lý trung gian, đốc công và công nhân :
Trình độ tay nghề của ngời công nhân và lòng hăng say làm việc của họ là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp. Bởi vì khi
tay nghề cao cộng thêm lòng hăng say nhiệt tình lao động thì năng suất lao động sẽ đợc tăng lên. Đây là tiền đề để Doanh nghiệp có thể tham gia và đứng vững
trong cạnh tranh . Nguồn lực vật chất .
Trình trình độ máy móc và cơ sở vật chất kỹ thuật có ảnh hởng một cách sâu sắc tới khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp. Nó thể hiện năng lực sản xuất của
một Doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất lợng sản phẩm. Ngoài ra công nghệ sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật cũng ảnh đến giá thành sản phẩm. Một
Doanh nghiệp có trang thiết bị máy móc hiện đại thì sản phẩm của họ nhất định sẽ có chất lợng cao, giảm bớt đợc những phế phẩm giảm đợc chi phí sản xuất vì
thế họ sẽ có khả năng cạnh tranh lớn trên thị trờng. Nguồn lực tài chính của Doanh nghiệp .
Bất cứ một hoạt động đầu t, mua sắm nào cũng đều phải xét, tính toán trên tiềm lực tài chính của Doanh nghiệp. Một Doanh nghiệp có tiềm năng lớn về tài
chính sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu t mua sắm trang
Nguyễn Ngọc Thanh Trang

1.2.2.2 Các nhân tố bªn trong doanh nghiƯp.


Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

×