Kiểu phần tử lựa chọn thuốc cho phép lựa chọn các phần tự dựa vò thuộc tính mà các phần tử
có. Ví dụ, nếu chúng ta có một liên kết trong URL, có thể tạo bởi phần tử này thay vì phần tử
anchor của chính no. Mội thực thể của URL được định dạng theo qui tắc kết hợp với phần tử
lựa chọn thuộc tính
Có bốn kiểu dáng có sẵn cho phần tử như miểu tả ở bảng dưới đây
Các mức điều khiển có thể dành được bởi kiểu phần tử lựa chọn này ít gây ngạc nhiên.
Table 2.3: Attribute Matching
Cú pháp
Mục đích
[att]
Áp dụng kiểu đốiv ứoi thuộc tính đưa ra, không quan tâm tới giá trị
[att=val]
Áp dụng kểu đối với thuộc tính đưa xa trong giá trị xác định
[att~=val]
Áp dụng kiểu đến bất kì thuộc này nào trong giá trị phần cách bởi dấu cách
[att|=val]
Áp dụng kiểu đến bất kì thuộc này nào trong giá trị phần cách bởi dấu |
2.2.3 Thuộc tính, miêu tả, qui tắc
Các thuộc tính trong CSS thuộc ba danh mục:
•
•
Visual bất kì thuộc tính nào ảnh hưởng đến sự biểu diển trực quan của tài liệu như
font, nền và màu
Aural Các thuộc tính liên quan tới kiểu tai, như chức năng âm thanh.
•
Paged Các thuộc tính liên quan đến trang media như in và màn hình
Ví dụ:
font-family: Arial, sans-serif
color: blue
Các thuộc tính tốc kí
Các thuộc tính này còn có tên khác là nhóm là cách thức viết tắt các quy tắc kiểu. Cso một vài
thuộc tính tốc kí khi so sánh với các thuộc tính đầy đủ. Thuộc tính rút gọn, thuộc tính có thể
thay thế nhau và nhóm media thuộc vào được miêu tả như sau
42
Tốc kí
Các thuộc tính
background-attachment
background
Nhóm media
visual
background-color
background-image
background-position
background-repeat
border-color
border
visual
border-style
border-width
border-bottom-color
border-bottom
visual
border-bottom-style
border-bottom-width
border-left-color
border-left
visual
border-left-style
border-left-width
border-right-color
border-right
visual
border-right-style
border-right-width
border-top-color
border-top
visual
border-top-style
border-top-width
cue-before
cue
aural
cue-after
font-family
font
visual
font-size
font-style
font-weight
font-variant
line-height
43
Tốc kí
Các thuộc tính
list-style-image
list-style
Nhóm media
visual
list-style-position
list-style-type
margin-top
margin
visual
margin-right
margin-bottom
margin-left
outline-color
outline
visual, interactive
outline-style
outline-width
padding-top
padding
visual
padding-right
padding-bottom
padding-left
pause-after
pause
aural
pause-before
Chúng ta đã từng viết kiểu tốc kí khi nhóm các phần tử lựa chọn lại ví dụ:
h1 h2 h3
Ví dụ: chúng ta thương miêu tả phần tử paragraph như sau:
p
{
font-family: Arial, sans-serif;
font-size: 16px;
font-weight: bold;
font-style: normal;
line-height: 15px;
color: black;
}
Chúng ta có thể lựa chọn sử dụng thuộc tính font, thay thế bằng thuộc tính tốc kí
p
}
{
font: bold normal 16px/15px Arial, sans-serif;
44
Mối quan tâm hàng đầu khi nhóm đó là thứ tự của giá trị. Một ví dụ cho điều này đó là khi
làm việc với thuộc tính margin: chúng ta phải đưa ra giá trị theo thứ tự top,right,left, và
bottom
body
{
margin: .10in .75in. .75in. .10in;
}
Chú thích trong CSS
Bạn có thể bổ xung các chú thích cho đoạn mã của mình trong CSS. Các đoạn chú thích sẽ
được trình duyệt bỏ qua. Đoạn chú thích được tạo ra tương tự như trong C++ (đặt bắt đầu
bởi /* và kết thúc bởi */)
Ví dụ:
/* Đây là đoạn chú thích*/
p
{
text-align: center;
/* Và đây là một đoạn chú thích khác */
color: black;
font-family: arial
}
2.3 Bổ sung CSS vào tài liệu HTML
CSS phá bỏ rào cản HTML bằng cách cho phép có thêm nhiều đặc tả thuộc tính chuẩn để
phục vụ cho việc dàn trang và định dạng. Những thuộc tính này được áp dụng vào trong tài
liệu mà không pháo vỡ cấu trúc HTML đã có sẵn.
Có 2 bước để bổ sung kiểu dáng CSS vào tài liệu: Khai báo style và áp dụng style cho các
phần tử HTML
Áp dụng CSS vào trang HTML
Có 4 cách áp dụng CSS và trong tài liệu:
• Dùng inline style
• Nhúng các style sheet
• Liên kết với một style sheet
• Bao gộp một style sheet
Dùng inline style: là cách dùng style ngay trong câu lệnh, bạn thêm thuộc tính STYLE vào
một phần tử HTML nào đó theo cú pháp như sau:
Ví dụ:
Màu xanh nước biển.
Một inline style có thể áp dụng cho bất cứ thẻ nào và chỉ có tác dụng trên chính thẻ đó. Dùng
inline style làm cho tài liệu rõ ràng hơn nhưng có thể dẫn đến việc viết mã quá nhiều. Ngoài
ra nó làm cho các đoạn mã dư thừa, khó bảo trì.
Nhúng style sheet
45
Để nhúng một style sheet, cần định nghĩa một khối (phân biệt bởi các thể “text/css”> và ) được đặt trong phần HEAD của tài liệu. Khối này là một tập các
style rule (qui tắc về kiểu dáng), trong đó mỗi qui tắc định nghĩa style cho một phần tử hay
mộ nhóm các phần tử HTML
Một style rule có 2 phần:
• Một selector (phần tử chọn) để định danh một phần tử hay một nhóm các phân từ
HTML
• Một khai báo về thuộc tính về kiểu dáng được áp dụng cho selector đó.
• Cú pháp tổng quát: selector {property:value;property:value;…}
CSS không phân biệt chữ hòa và chữ thưừong nhưng bạn phải đảm bảo luôn dùng đúng cú
pháp. Mỗi style rule phải bắt đầu bằng một selector hay một nhóm các selector, theo sau là
một dấu mở ngoặc nhọn, tiếp theo là các khai báo thuộc tính về style. Mỗi khai báo cho một
style kết thúc bằng dấu chấm phẩy và mỗi thuộc tính được phân cách với giá trị của nó bằng
dấu hai chấm, và cuối cùng là một dấu ngoặc nhọn.
Mỗi đoạn sẽ có viền
Đậm
màu bạc
Cách dùng style sheet nhúng luôn uyển chuyển và dễ bảo trì hơn cách dùng inline style.
Chẳng hạn muốn thay đổi màu của P trong tài liệu, chỉ cần thay đổi một thứ: giá trị tương ứng
với thuộc tính “background-color”
Liên kết đến style sheet
Có thể lưu style sheet trong một tập tin riêng biêt và liên kết nó đến một hay nhiều tài liệu, sử
dụng thẻ trong phần :
Style sheet được liên kết chứa những khai báo về style, hoạt động giống như style sheet
nhúng, chhỉ khác là những style rule không đóng trong cặp thẻ =”text/css”>. Việc liên kết đến một style sheet bên ngoài cho phép nhà phát triển áp
dụng style sheet cho nhiều tài liệu khác nhau.
Bao gộp một style sheet
Một style sheet bên ngoài có thể được bao gộp (import) vào trong tài liệu bằng cách dùng
thuộc tính @import trong style sheet:
@import:url(mystyles.css);
Thẻ @import nên đặt ở đầu khối style hay đối với một sheet liên kết thì là ở trước bất cứ một
khai báo nào. Những qui tắc được bao gộp trong style sheet sẽ được áp dụng trước những qui